Pecaldex 10ml gồm các thành phần Calci glucoheptonat 0,7g, Calci gluconat 0,3g, Vitamin C (acid ascorbic) 0,1g, Vitamin D2 (ergocalciferol) 0,05mg, Vitamin PP (nicotinamid) 0,05g. Sản phẩm được bào chế dưới dạng dung dịch ống thuận tiện cho người sử dụng, nhất là trẻ em. Thuốc dùng để bổ sung calci trong trường hợp thiếu calci, trẻ em chậm lớn
Dung dịch uống Pecaldex 10ml được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9 (Nadyphar), được bán trên thị trường dưới dạng hộp 24 ống, mỗi ống 10ml.
Tá dược: đường trắng, acid lactic, vanilin, methyl hydroxybenzoat, caramel, ethanol 96%, nước tinh khiết vừa đủ 5ml, 10ml.
Công dụng (Chỉ định) của dung dịch uống bổ sung calci và các vitamin Pecaldex 10ml
Bổ sung calci trong trường hợp thiếu calci, trẻ em chậm lớn.
Liều dùng
Theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Người lớn: Mỗi lần uống 1 ống 10ml hoặc 2 ống 5ml, ngày 3 lần. Uống vào buổi sáng, buổi trưa và buổi chiều.
Trẻ em: Mỗi lần uống 1 ống 5ml, ngày 2 lần, Uống vào buổi sáng và buổi trưa. hoặc uống 1 ống 10ml, ngày 1 lần, vào buổi sáng.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chỉ định)
Quá mẫn vitamin D hay bất cứ thành phần nào khác có trong thuốc, tăng calci máu, tăng calci niệu, sỏi calci.
Rung thất trong hồi sức tim, bệnh tim, bệnh thận, u ác tính phá hủy xương, loãng xương do bất động, người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Bệnh nhân bị sỏi thận, sỏi tiết niệu.
Thận trọng khi dùng thêm các chế phẩm khác có chứa vitamin D2, calci.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Calci
Thường gặp hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, đỏ da, nổi ban.
Vitamin C
Tăng oxalat – niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra. Sau khi uống liều 1g hàng ngày hoặc lớn hơn, có thể xảy ra tiêu chảy.
Vitamin D
Có thể xảy ra cường vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường vitamin D sẽ dẫn đến những biểu hiện lâm sàng rối loạn chuyển hóa calci. Cũng có thể xảy ra nhiễm độc ở trẻ em sau khi uống nhầm liều vitamin D của người lớn.
Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu. Tăng calci máu có cường vitamin D là do đơn thuần nồng độ trong máu của 25-OHD rất cao, còn nồng độ của PTH và calcitriol trong huyết tương đều giảm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Các thuốc có chứa sắt: làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày – ruột.
Fluphenazin: làm giảm nồng độ fluphenazin trong huyết tương.
Aspirin: làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
Các thuốc thiazid, clopamid, ciprofloxacin, clothalidon, thuốc chống co giật: làm ức chế thải trừ calci qua thận.
Các tetracyclin: làm giảm hấp thu của các tetracyclin.Glycosid digitalis: làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis.
Nên uống cách khoảng 3 giờ với các thuốc khác.
Bảo quản
Ở nhiệt độ không quá 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Lái xe
Thuốc không gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai và cho con bú có sử dụng thuốc được không?
Dùng đúng theo liều lượng và khuyến cáo.
Vitamin C đi qua được nhau thai. Nếu dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày thì chưa thấy xảy ra vấn đề gì trên người. Tuy nhiên, uống những lượng lớn vitamin C trong khi mang thai có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C và dẫn đến bệnh scorbut ở trẻ sơ sinh.
Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Đóng gói
Hộp 24 ống x10ml.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liều
Hiếm khi xảy ra.
Cho đến nay chưa ghi nhận được báo cáo hay phản ánh nào về vấn đề này.
Dược lực học
Calci
Calci gluconat, calci glucoheptonat: Là dạng calci hữu cơ dễ hấp thu.
Calci dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci. Thiếu calci khi chế độ ăn hàng ngày cung cấp không đầy đủ calci đặc biệt là thiếu nữ, người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên.
Do tăng nhu cầu calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nguy cơ cao nhất, trẻ em khi thiếu calci sẽ chậm lớn, còi xương, người lớn bị nhuyễn xương.
Vitamin C (acid ascorbic)
Cần cho sự tạo thành colagen làm lành vết thương.
Tham gia một số phản ứng oxy hóa – khử, phản ứng chuyển hóa của cơ thể.
Tham gia các chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
Vitamin PP (nicotinamid)
Trong cơ thể nicotinamid thực hiện chức năng sau khi chuyển thành nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP).
NAD và NADP có vai trò rất quan trọng trong chuyển hóa, như một coenzym có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro, xúc tác các phản ứng oxy hóa-khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid.
Vitamin D2
Thường dùng điều trị còi xương, xốp xương, nhuyễn xương hoặc thiểu năng cận giáp. Chức năng sinh học chính của vitamin D2 là duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn ở ruột non và tăng huy động calci và phospho từ xương và máu.
Các dạng hoạt động của ergocalciferol có thể có tác dụng phản hồi âm tính đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH). Sự phối hợp Vitamin D2 với hỗn hợp các calci có tác dụng làm tăng sự hấp thu calci
Dược động học
Calci
Khoảng 30% lượng calci được hấp thu tại đường tiêu hóa. Lượng calci được đào thải qua nước tiểu khoảng 20%, qua phân khoảng 80% (gồm calci không được hấp thu và calci được tiết qua mật, dịch tụy).
Vitamin C (acid ascorbic)
Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống. Sự hấp thu giảm ở người bị tiêu chảy hoặc có bệnh dạ dày-ruột. Nồng độ vitamin C bình thường trong huyết tương khoảng 10 – 20 microgam/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể khoảng 1,5g với khoảng 30 – 45mg được luân chuyển hàng ngày.
Vitamin C được phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein. Vitamin C oxy hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic.
Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không hoạt tính gồm ascorbic acid-2-sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu. Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu cơ thể (trên 200mg) được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Vitamin PP (nicotinamid)
Sau khi uống, vitamin PP được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể và qua được sữa mẹ. Thời gian bán thải của vitamin PP khoảng 45 phút.
Vitamin PP được chuyển hóa ở gan thành N-methylnicotinamid, các dẫn chất 2-pyridon, 4-pyridon và tạo thành nicotinuric. Vitamin PP được thải trừ qua đường tiểu. Với liều thông thường, chỉ một lượng nhỏ vitamin PP bài tiết vào nước tiểu ở dạng không thay đổi.
Vitamin D2
Được hấp thu qua đường tiêu hóa từ ruột non. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vitamin D được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết; xấp xỉ 80% lượng vitamin D theo đường uống được hấp thu theo cơ chế này.
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Nửa đời trong huyết tương của vitamin D là 19 – 25 giờ nhưng thuốc được lưu giữ thời gian dài trong các mô mỡ. Colecalciferol và ergocalciferol được hydroxyl hóa ở gan tạo thành 25-hydroxy-colecalciferol và 25-hydroxyergocalciferol tương ứng.
Gan là nơi chuyển vitamin D thành 25-OHD, chất này liên kết với protein và luân chuyển trong máu.
Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ có một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Một vài loại vitamin D có thể được tiết vào sữa.
Dung dịch uống bổ sung calci và các vitamin Pecaldex 10ml có giá bao nhiêu?
Dung dịch uống Pecaldex 10ml có giá niêm yết tại Vivita.vn, giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc VIVITA để biết giá chính xác nhất.