#10 món quà tặng sức khỏe ý nghĩa cho người già

Xem ngay
0
Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg | Hộp 14 viên
Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg | Hộp 14 viên
Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg | Hộp 14 viên
Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg | Hộp 14 viên
Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg | Hộp 14 viên
🔎 Tìm trên Google "Tên sản phẩm + vivita" để mua sản phẩm chính hãng nhanh nhất nhé!

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg | Hộp 14 viên

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thông tin sản phẩm

Tên sản phẩm

Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg


Thành phần

Dexlansoprazol


Công dụng

Trị trào ngược dạ dày, thực quản


Nơi sản xuất (quốc gia)

Nhật Bản


Nhà sản xuất / nhập khẩu

Takeda


Nhà phân phối

Công ty CP Siêu Thị Sống Khoẻ.


Địa chỉ

Số 58 Trần Quý Cáp, Phường 11, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh


Quy cách đóng gói

Hộp 2 vỉ x 7 viên


Bảo quản

Nơi thoáng mát


Các lưu ý

Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng


Thông tin tham khảo thêm về sản phẩm

Dexilant 60mg là thuốc gì?

Dexilant 60mg có thành phần chính là Dexlansoprazole 60mg. Dexilant được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để chữa lành tất cả các cấp độ viêm thực quản ăn mòn, điều trị bênh trào ngược dạ dày thực quản, duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ợ nóng.

Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg được sản xuất bởi Takeda (Nhật Bản), được bán trên thị trường dưới dạng hộp hộp 2 vỉ x 7 viên.

Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg
Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg

Thành phần của thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg

  • Hoạt chất: Dexlansoprazole 60mg.
  • Tá dược: hạt đường hình cầu (sphere), magnesi carbonat, sucrose, low-substituted hydroxypropyl cellulose, titan dioxid, hydroxypropyl cellulose, hypromellose 2910, talc, methacrylic acid copolymer, polyethylene glycol 8000, triethyl citrat, polysorbat 80 và silicon dioxid dạng keo, vỏ nang làm bằng hypromellose, carrageenan và kali chlorid. Phần vỏ nang màu xanh chứa xanh FD&C số 2 aluminum lake; phần màu xám chứa oxid sắt; cả hai phần chứa titan dioxid.
Thành phần của thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg
Thành phần của thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg

Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg

  • Chữa lành viêm thực quản ăn mòn
  • Dexilant được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để chữa lành tất cả các cấp độ viêm thực quản ăn mòn (EE) đến 8 tuần.
  • Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ợ nóng DEXILANT được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ơ nóng đến 6 tháng ở bệnh nhân người lớn và 16 tuần ở bệnh nhân từ 12-17 tuổi.
  • Điều trị bênh trào ngược dạ dày thực quản không ăn mòn có triệu chứng DEXILANT được chỉ định ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên để điều trị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng trong 4 tuần.
Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg
Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg

Liều dùng thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg

Liều khuyến cáo ở bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên

  • Chữa lành viêm thực quản ăn mòn (EE): 1 viên nang 60 mg, 1 lần/ngày, đến 8 tuần.
  • Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và giảm ợ nóng: 1 viên nang 30 mg, 1 lần/ngày, các nghiên cứu có đối chứng không kéodài qua 6 tháng ở bệnh nhân người lớn và 16 tuần ở bệnh nhân từ 12-17 tuổi.
  • Bệnh trào ngược dạ dày- thực quản (GERD) không ăn mòn có triệu chứng: 1 viên nang 30 mg, 1 lần/ngàỵ, 4 tuần.
  • Điều chỉnh liều ở bệnh nhân người lớn suy gan để chữa lành viêm thực quản ăn mòn (EE)
  • Đối với bệnh nhân suỵ gan trung bình (Child-Pugh loại B), liều khuyến cáo là DEXILANT 30mg, 1 lần/ngày đến tám tuần. Không khuyến cáo dùng DEXILANT ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh loại C)

Cách dùng thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg

  • Dùng không liên quan đến thức ăn.
  • Quên liều: Nếu một lần quên không dùng thuốc, dùng lại càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến lịch của liều tiếp theo, không dùng liều đã quên mà dùng liều tiếp theo đúng giờ. Không dùng hai liều cùng một lúc để bù cho liều đã quên.
  • Uống nguyên cả viên, không được nhai.
  • Đối với những bệnh nhân khó uống viên nang, có thể mở viên nang.

Thuốc được uống cùng nước sốt táo như sau:

  • Đặt một muỗng canh nươc sốt táo vào một đồ chứa sạch.
  • Mở viên nang.
  • Rắc các hạt còn nguyên vẹn lên nước sốt táo.
  • Uống nước sốt táo và các hạt ngay lập tức. Không nhai các hạt. Không lưu trữ nước sốt táo và hạt để sử dụng về sau.
  • Một cách khác, có thể uống viên nang cùng với nước qua một xy lanh uống (oral syringe) hoặc ống thông mũi-dạ dày (NG)
  • Dùng với nước qua một xy lanh uống
  • Mở viên nang và đo các hạt vào một đồ chứa sạch có 20 ml nước.
  • Rút toàn bộ hỗn hơp vào một xy lanh.
  • Lắc nhẹ xy lanh đế giữ các hạt khỏi lắng xuống.
  • Đưa hỗn hợp vào miệng uống ngay lập tức. Không lưu trữ hỗn hợp nước và hạt để sử dụng về sau.
  • Làm đầy lại xy lanh với 10 ml nước, lắc nhẹ và uống.
  • Làm đầy lại xy lanh một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và uống.
  • Dùng với nước qua một ống thông mũi-dạ dàỵ (cỡ >16 French)
  • Mở viên nang và đổ các hạt vào một đo chứa sạch có 20ml nước.
  • Rút toàn bộ hỗn hơp vào một xy lanh có đầu ống thông.
  • Lắc nhẹ xy lanh để giữ các hạt khỏi lắng xuống và bơm ngay hỗn hợp qua ống thông mũi-dạ dày vào trong dạ dày. Không lưu trữ hỗn hợp nước và hạt để sử dụng về sau.
  • Làm đầy lại xy lanh có đầu ống thông một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và súc rửa ống thông.
  • Làm đầy lại xy lanh có đầu ống thông một lần nữa với 10 ml nước, lắc nhẹ và sử dụng.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Chống chỉ định dùng DEXILANT ở bệnh nhân đã biết quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Các phản ứng quá mẫn, bao gồm phản vệ đã được báo cáo. Viêm thận kẽ cấp tính (AIN) đã được báo cáo với các thuốc ức chế bơm proton (PPI) khác, bao gồm lansoprazole mà dexlansoprazole là đồng phân R (R-ehantiomer) của lansoprazole.
  • Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế bơm proton, bao gồm DEXILANT, với các sản phẩm chứa ripivirine.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Sự hiện diện của bệnh ác tính dạ dày

Ở người lớn, đáp ứng về triệu chứng với điều trị bằng DEXILANT không loại trừ sự hiện diện của bệnh ác tính ở dạ dày. Xem xét thêm xét nghiệm theo dõi và chẩn đoán ở bệnh nhân người lớn có đáp ứng dưới mức tối ưu hoặc tái phát triệu chứng sớm sau khi hoàn thành điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton, ở bệnh nhân cao tuổi, xem xét thêm việc nội soi.

Viêm thận kẽ cấp tính

  • Viêm thận kẽ cẳp tính đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng các thuốc ức chế bơm proton bao gồm lansoprazole. Viêm thận kẽ có thể xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và thường là do một phản ứng quá mẫn tự phát. Ngừng sử dụng DEXILANT nếu viêm thận kẽ cấp tính phát triển.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium Difficile

  • Các nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton như DEXILANT có thể đi kèm với tăng nguy cơ tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile, đặc biệt là ở những bệnh nhân nằm viện, cần xem xét chuẩn đoán này đối với tiêu chảy không cải thiện.
  • Bệnh nhân điều trị, bằng, thuốc ức chế bơm proton nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngằn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị.

Gãy xương

  • Một số nghiên cứu quan sát đã công bố cho thấy điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể đi kèm với tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc cột sống liên quan đến loãng xương. Nguy cơ gãy xương tăng lên ở những bệnh nhân dùng liều cao, được định nghĩa là điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nhiều liều hàng ngày và dài hạn (một năm hoặc lâu hơn). Bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton nên sử dụng liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất phù hợp với tình trạng được điều trị.
  • Những bệnh nhân có nguy cơ bị gãy xương liên quan đến loãng xương nên được xử trí theo hướng dẫn điều trị đã thiết lập.

Lupus ban đỏ ở da và lupus ban đỏ hệ thống

  • Lupus ban đỏ ở da (CLE) và lupus ban đỏ hệ thống (SLE) đã được báo cáo ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế bơm proton. Những biến cố này đã xảy dưới dạng cả khởi phát mới và đợt cấp của bệnh tự miễn hiện có. Đa số các trường hợp lupus ban đỏ gây ra do thuốc ức chế bơm proton là lupus ban đỏ ở da. Dạng lupus ban đỏ ở da thường gặp nhất được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton là lupus ban đỏ ở da bán cấp (SCLE) và xảy ra trong vòng vài tuần đến vài năm sau khi điều trị thuốc liên tục ở các bệnh nhân từ trẻ nhỏ đến người cao tuổi. Nói chung, các phát hiện về mô học được quan sát thấy không có sự tham gia của cơ quan.
  • Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) ít gặp hơn so với lupus ban đỏ ở da (CLE) đã được, báo cáo ở bệnh nhân, đang dùng thuốc ức chế bơm proton. Lupus ban đỏ hệ thống liên, quan đến thuốc ức chế bơm proton thường nhẹ hơn so với lupus ban đỏ hệ thống gây ra không do thuốc. Sự khởi phát lupus ban đỏ hệ thống thường xảy ra trong vòng vài ngày đến vài năm sau khi bắt đầu điều trị, chủ yếu ở những bệnh nhân từ người lớn trẻ tuổi đến người cao tuổi. Đa số bệnh nhân có phát ban; tuy nhiên đạu khớp và giảm tế bào máu cũng đã được báo cáo.
  • Tránh dùng thuốc ức chế bơm proton lâu hơn so với chỉ định y khoa. Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng phù hợp với lupus ban đỏ ở da hoặc lupus ban đỏ hệ thống được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng DEXILANT ngừng dùng thuốc và chuyển bệnh nhân đến bác sĩ chuyên khoa thích hợp đế đanh giá. Hầu hết các bệnh nhân cải thiện khi ngừng thuốc ức chế bơm proton đơn độc trong bốn-12 tuần. Xét nghiệm huyêt thanh (ví dụ kháng thể kháng nhân (ANA)) có thể dương tính và kết quả xét nghiệm huyết thanh tăng có thể can nhiều thời gian để hồi phục hơn so với các biểu hiện lâm sàng.

Thiếu hụt Cyanocobalamin (Vitamin B-12)

  • Điều trị hàng ngày bằng bất kỳ loại thuốc ức chế acid nào trong một thời gian dài (ví dụ lâu hơn ba năm) có thể dẫn đến kém hấp thu cyanocobaìamin (vitamin B-12) do giảm acid chlohydric dịch vị hoặc thiếu acid chlohydric dịch vị.
  • Các báo cáo hiếm gặp về thiếu hụt cyanocobalamin xảy ra khi điều trị với liệu pháp ức chế acid đã được báo cáo trong y văn. Nên xem xét chẩn đoán này nếu các triệu chứng lâm sàng phù hợp với thiếu hụt cyanocobalamin được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng DEXILANT.

Giảm magnesi máu

  • Giảm magnesi máu, có triệu chứng và không có triệu chứng, đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton trong ít nhất 3 tháng, trong hầu hết trường hợp sau 1 năm điều trị. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng bao gồm co cứng cơ, loạn nhịp tim và cơn co giật, ở hầu hết bệnh nhân, việc điều trị giảm magnesi mầu đòi hỏi bổ sung magnesi và ngừng dùng thuốc ức chế bơm proton.
  • Đối với những bệnh nhân được dự kiến sẽ điều trị kéo dài hoặc những người dùng thuốc ức chế bơm proton vối các thuốc như digoxin hoặc các thuốc có thể gây ra giảm magnesi máu (ví dụ thuốc lợi tiểu), các chuyên viên y tế có thể cần phải xem xét theo dõi nồng độ magnesi trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton và theo dõi định kỳ.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng sau đây được mô tả dưới đây và ở nơi khác trong nhãn:

  • Viêm thận kẽ cấp tính
  • Thiếu hụt Cyanocobalamin (Vitamin B-12)
  • Tiêu chảy liên quan đến Clostridium Difficile
  • Gãy xương
  • Lupus ban đỏ ở da (CLE) và lupus ban đỏ hệ thống (SLE)
  • Giảm magnesi máu
  • Fundic Gland Polyps

Tương tác với các thuốc khác

Thuốc kháng retrovirus:

  • Ảnh hưởng,của thuốc ức chế bơm proton đến thuốc kháng retrovirus rất khác nhau. Tầm quan trọng trên lâm sàng và cơ chế đằng sau những tương tác này không phải luôn được biết.
  • Giảm nồng độ của một số thuốc kháng retrovirus (ví dụ rilpivirine, atazanavir và nelfinavir) khi dùng đồng thời với dexlansoprazole có thể làm giảm,tác dụng kháng virus và thúc đẩy sự phát triển kháng thuốc.
  • Tăng nống độ của các thuốc kháng retrovirus khác (ví dụ saquinavir) khi dùng đồng thời với dexlansoprazole có thể làm tăng độc tính của thuốc kháng retrovirus.
  • Có các thuốc kháng retrovirus khác không dẫn đến tương tác với dexlansoprazole có ý nghĩa lâm sàng.

Các sản Dhẩm chứa riloivirine:

  • Chống chỉ định dùng đồng thời với DEXILANT [xem Chống chỉ định (3.3)]. Xem thông tin kê đơn. Atazanavir: Xem thông tin kê đơn của atazanavir để biết thêm thông tin.
  • Nelfinavir: Tránh dùng đồng thời với DEXILANT. Xem thông tin kê đơn của nelfmavir.
  • Sauinavir: Xem thông tin kê đơn của sauinavir và theo dõi độc tính tiềm ẩn của saquinavir.
  • Các thuốc kháng retrovirus khác: Xem thông tin kê đơn.

Mycophenolate mofetil (MMF)

  • Dùng đồng thời thuốc ức chế bơm proton trên các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân ghép tạng đang dùng MMF đã được báo cáo làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính, acid mycophenolịc (MPA), có thể là do giảm độ tan của MMF ở pH dạ dày tăng. Ý nghĩa lâm sàng của sự giảm nồng độ MPA đối với sự thải tạng ghép chưa được xác định trên bệnh nhân ghép tạng dùng DEXILANT và MMF. 
  • Thận trọng khi dùng DEXILANT cho bệnh nhân ghép tạng đang điều trị bằng MMF.

Thuốc gây cảm ứng CYP2C19 hoặc CYP3A4

  • Giảm nồng độ của dexlansoprazole khi dùng đồng thời với các thuốc gây cảm ứng mạnh.

Phụ nữ có thai và cho con bú có sử dụng thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg được không?

Phụ nữ có thai

  • Chưa có nghiên cứu sử dụng dexlansoprazole ở phụ nữ mang thai để cho biết một nguy cơ liên quan đến thuốc. Dexlansoprazole là đồng phân-R của of lansoprazole, và trong các nghiên cứu quan sát đã được công bố với lansoprazole trên phụ nư mang thai không cho thấy có sự liên hệ giữa tác dụng phụ trên phụ nữ mang thai với việc sử dụng lansoprazole (xem phần Dữ liệu).
  • Trong các nghiên cứu về sinh sản trên động vật, cho chuột dùng lansoprazole đường uống trong quá trình hình thành cơ quan cho đến khi cho con bú với liều gấp 1,8 lần liều toi đa khuyến cáo cho người. Dexlansoprazole làm giảm trọng lượng và độ dài xương đùi, giảm chiều dài đỉnh đầu-mông, giảm sự phát triển về độ dày của xương (ở chuột đực) vào ngày thứ 21 sau sinh (xem phần Dữ liệu).
  • Những tác động này dẫn đến việc giảm trọng lượng cơ thể. cần khuyến cáo các phụ nữ có thai về nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi. Chưa rõ nguy cơ nền ước tính về các dị tật bẩm sinh nặng và sẩy thai đối với nhóm dân số được chỉ rõ. Tất cả các phụ nữ mang thai đều có nguy cơ bị dị tật bẩm sinh, sẩy thai hoặc các tác dụng phụ khác. Trong dân số chung của Mỹ, nguy cơ nền ước tính về các dị tật bẩm sinh nặng và sẩy thai trong những trường hợp mang thai được công nhận trên lâm sàng theo thứ tự là 2 – 4% và 15 – 20%.

Cho con bú

  • Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của dexlansoprazole trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến sự tạo sữa. Tuy nhiên lansoprazole và các chất chuyển hóa của nó hiện diện trong sữa chuột cống.
  • Nên xem xét những lợi ích về sự phát triển và về mặt sức khỏe của việc nuôi con bằng sữa mẹ với nhu cầu lâm sàng của người mẹ về DEXILANT và với bất kỳ tác dụng bất lợi nào do DEXILANT có thể xảy ra trên trẻ bú mẹ hoặc do tình trạng tiềm ẩn của người mẹ.

Tình trạng quá liều

  • Chưa có báo cáo về quá liều DEXILANT đáng kể. Dùng nhiều liều DEXILANT 120mg và một liều đơn DEXILANT 300mg đã không dẫn đến tử vong hoặc các biến cố bất lợi nặng khác. Tuy nhiên, đã có báo cáo biến cố bất lợi về tăng huyết áp nghiêm trọng liên quan với liều DEXILANT 60mg 2 lần/ngày. Các phản ứng bất lợi không nghiêm trọng đã được quan sát thay với liều DEXILANT 60 mg, 2 lần/ngày bao gồm nóng bừng, đụng giập, đau miệng họng và sút cân.
  • Dexlansoprazole không được dự kiến sẽ bị loại khỏi tuần hoàn do thẩm phân máu. Trong trường hợp dùng quá liều, nên điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
  • Nếu xảy ra quá liều, gọi cho trung tâm độc chất tại số 1-800-222-1222 đế biết thêm thông tin về xử trí ngộ độc hoặc dùng quá liều.

Dược lý

  • Dexlansoprazole thuộc nhóm các hợp chất kháng tiết, dẫn chất benzamidazol, ức chế sự tiết acid dạ dày bằng cách ức chế đặc hiệu (H+,K+)-ATPase tại bề mặt tiết của tế bào thành dạ dày.
  • Vì enzym này được xem như bơm acid (bơm proton) bên trong tế bào thành dạ dày, dexlansoprazole đã được mô tả đặc điểm là một chất ức chế bơm proton dạ dày, tại đó nó chặn bước cuối cùng trong sự sản xuất acid.

Dược lực học

Tác dụng trên gastrin huyết thanh

  • Tác dụng của dexlansoprazole trên nồng độ gastrin huyết thanh đã được đánh giá ở khoảng 3460 bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng lên đến 8 tuần và ở 1023 bệnh nhân lên đến 6-12 tháng. Nồng độ gastrin trung bình lúc đói tăng so với ban đầu trong khi điều trị bằng, các DEXILANT 30 và 60 mg. Ở những bệnh nhân được điều trị hơn 6 tháng, nồng độ gastrin huyết thanh trung bình tăng lên trong khoảng 3 tháng đầu điều trị và ổn định trong thời gian, điều trị còn lại.
  • Nồng độ gastrin huyết thanh trung bình trở lại mức trước khi điều trị trông vòng 1 tháng sâu khi ngừng điều trị.
  • Gastrin tăng gây tăng sản tế bào giống tế bào ưa crom của ruột (enterochromaffin, ECL) và tăng nồng độ CgA huyết thanh. Nồng độ CgA tăng có thể gây ra kết quả dương tính giả trong xét nghiệm chẩn đoán khối u thần kinh nội tiết.

Tác dung trên tế bào giống tế bào ưa crom của ruột (ECU)

  • Không có báo cáo về tăng sản tế bào giống tê bào ưa crom, của ruột (ECL) trong mẫu sinh thiết dạ dày, thu được từ 653 bệnh nhân điều trị bằng DEXILANT 30 , 60 hoặc 90 mg cho đến 12 tháng.

Điện sinh lý tim:

  • Ở liều cao gấp 5 lần liều khuyến cáo tối đa, dexlansoprazole không kéo dài khoảng QT ở bất kỳ mức độ có ý nghĩa lâm sàng nào.

Dược động học

Hấp thu

  • Sau khi dùng thuốc đường uống cho các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản có triệu chứng, các giá trị Cmax và AUC trung bình của dexiansoprazole tăng tỷ lệ với liều dùng (xem Hình 1).
  • Khi các hạt của DEXILANT 60mg được pha trộn với nước và liều được dùng qua ống thông mũi-dạ dày hoặc uống qua xy lanh, sinh khả dụng (Cmax và AUC) của dexlansoprazole tương tự như khi DEXILANT 60 mg được dùng dưới dạng một viên nang nguyên vẹn.
  • Ảnh hưởng của thức ăn
  • Trong các nghiên cứu về ảnh hưởng của thức ăn đối với các đối tượng khỏe mạnh dùng DEXILANT trong các điều kiện ăn uống khác nhau so với lúc đói, tăng Cmax trong khoảng từ 12 đến 55%, tăng AUC trong khoảng từ 9 đến 37% và tmax thay đổi (trong khoảng từ mức giảm 0,7 giờ đến mức tăng 3 giờ).

Phân bố

  • Sự gắn kết với protein huyết tương của dexlansoprazole trong khoảng từ 96 đến 99% ở các đối tượng khỏe mạnh và không phụ thuộc vào nồng độ từ 0,01-20 mcg/ml. Thể tích phân bố (Vz/F) sau khi dùng nhiều liều ở những bệnh nhân bị bệnh trào ngược dạ dày-thực quản có triệu chứng là 40 lít.

Chuyển hóa

  • Dexlansoprazole được chuyển hóa mạnh ở gan bởi sự oxy hóa, khử và sau đó hình thành các chất liên hợp sulfate, glucuronide và glutathion với các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Các chất chuyển hóa oxy hóa được hình thành bởi hệ enzym cytochrome P450 (CYP) bao gồm sự hydroxy hóa chủ yếu bởi CYP2C19 và sự oxy hóa thành sulfone bởi CYP3A4.
  • CYP2C19 là một enzym gan đa hình cho thấy 3 kiểu hình (phenotype) trong sự chuyển hóa các cơ chất của CYP2C19; người chuyển hóa bình thường (*1/*1), người chuyển hóa trung gian (*1/đột biến) và người chuyển hóa kém (đột biến/đột biến). Dexlansoprazole là thành phần lưu hành chủ yếu trong huyết tương bất kể tình trạng người chuyển hóa của CYP2C19. Ở người chuyển hóa trung gian và người chuyển hóa bình thường của CYP2C19, các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là 5-hydroxy dexlansoprazole và chất liên hợp glucuronide của nó trong khi ở người chuyển hóa kém của CYP2C19, dexlansoprazole sulfone là chất chuyển hoá chính trong huyết tương.

Bài tiết

  • Sau khi dùng DEXILANT, không có dexlansoprazole ở dạng không thay đổi được bài tiết trong nước tiểu. Sau khi dùng [14C] dexlansoprazole cho 6 đối tượng nam giới khỏe mạnh, khoảng 50,7% (độ lệch chuẩn (SD): 9,0%) phóng xạ đã dùng được bài tiết trong nước tiểu và 47,6% (SD: 7,3%) trong phân.
  • Độ thanh thải biểu kiến (CL/F) ở các đối tượng khỏe mạnh là 11,4 -11,6 lít/giờ theo thứ tự tương ứng, sau 5 ngày dùng 30mg hoặc 60mg, 1 lần/ngày.

Đóng gói

Hộp 2 vỉ x 7 viên

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C.

Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg có giá bao nhiêu?

Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg có giá niêm yết tại Vivita.vn, giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc VIVITA để biết giá chính xác nhất.

=> Xem địa chỉ Nhà thuốc VIVITA.

Mua thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg ở đâu để được hàng uy tín, chất lượng và chính hãng?

Hiện nay thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Dexilant 60mg được bán rộng rãi trên thị trường. Một trong những nơi uy tín hàng đầu được khách hàng lựa chọn là Hệ thống Nhà Thuốc VIVITA.

=> Tìm hiểu thêm: Thuốc trị trào ngược dạ dày, thực quản Siloxogene | Hộp 100 viên

0/5 (0 Reviews)
Đánh giá sản phẩm
Để lại đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Bình luận

    3 Cam kết của Vivita

    • 1

      Cam kết bán hàng mới - Vivita chỉ bán các sản phẩm còn mới, hạn sử dụng còn xa, đảm bảo chất lượng. Nói không với hàng hết date, cận date.

    • 2

      Cam kết tư vấn đúng - Chuyên nghiệp và chân thành tư vấn từ tâm, tư vấn đúng vấn đề, đúng hàng, đúng cách dùng.

    • 3

      Cam kết chính hãng - Hoàn tiền 200% nếu phát hiện hàng không chính hãng.

    3 Quyền lợi khi mua hàng tại Vivita

    • 1

      Hỗ trợ giao hàng tận nhà - Miễn phí vận chuyển một số sản phẩm theo chính sách giao hàng. Nhận hàng và kiểm tra xong mới trả tiền.

    • 2

      Nhiều quà tặng và khuyến mãi hấp dẫn - Mỗi tháng Vivita đều có chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn dành cho khách hàng.

    • 3

      Tích luỹ điểm - Tích luỹ điểm lên đến 2% giá trị đơn cho khách hàng thân thiết.

    Hotline (24/7)


    1900 2061

    Gặp dược sĩ
    (6-22h)