Siro Tiffy là thuốc thuộc nhóm điều trị cảm cúm có thành phần chính là Paracetamol, Phenylephrin, Chlorpheniramin. Đây là ba thành phần rất hiệu quả phối hợp với nhau để điều trị các triệu chứng cảm cúm như đau đầu, sổ mũi, hắc hơi, sốt,…cho trẻ em. Với dạng bào chế là siro và một số tá dược tạo mùi sẽ giúp cải thiện việc khó uống thuốc ở trẻ.
Siro Tiffy được sản xuất bởi công ty Nakorn Patana (Thái Lan) và được sử dụng trên thị trường dưới dạng chai 30ml.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định) của Siro Tiffy
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Bệnh nhân tăng huyết áp, nhịp nhanh thất, huyết khối ngoại biên, huyết khối mạch màng treo ruột.
Bệnh nhân bị bệnh tụy hay gan cấp tính.
Trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non, phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh glaucom góc hẹp, loét tiêu hóa, triệu chứng phì đại tuyến tiền liệt, bệnh hen suyễn, tắc cổ bàng quang, tắc môn vị – tá trang, bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế mionoamin oxidase (MAO).
Trẻ dưới 3 tuổi.
Cảnh báo và thận trọng
Không dùng thuốc quá 7 ngày. Nếu cơn đau kéo dài hơn 5 ngày phải tham khảo ý kiến thầy thuốc.
Liên quan đến paracetamol
Theo dõi chức năng gan, thận trong trường hợp điều trị kéo dài hoặc suy gan, thận.
Bệnh nhân nghiện rượu dùng chế phẩm dài ngày có thể gây độc tính trên gan.
Liên quan đến phenylephrin HCl
Thận trọng trên bệnh nhân phù, xuất huyết, nhồi máu cơ tim, xuất huyết màng ngoài tim, hoại tử ruột, hoại tử gan và thận.
Liên quan đến thuốc kháng histamine Chlorpheniramin maleat
Bệnh nhân bí tiểu bẩm sinh, tiền sử hen phế quản, tăng áp suất nội nhãn, tuyến giáp hoạt động quá mức, bệnh tim mạch. Các thuốc kháng histamin cũng có thể làm đặc dịch phổi và có thể ngăn chặn sự khạc đờm và sự dẫn lưu ở xoang.
Người già: thuốc kháng histamin có thể gây chóng mặt, ngất, hạ huyết áp, lẫn lộn. Hạn chế bằng cách giảm liều.
Trẻ em: quá liều thuốc kháng histamin có thể gây ảo giác, co giật, chết. Đối với trẻ sơ sinh gây kích thích. Hạn chế: dùng đúng liều chỉ định.
Cần thận trọng khi phối hợp với các chế phẩm khác có chứa paracetamol, phenylephrin HCl và chlorpheniramin maleat.
Không dùng quá liều chỉ định.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ) của siro Tiffy
Paracetamol
Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra.
Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn hoặc có thể kèm theo sốt do thuốc và thương tổn niêm mạc.
Người bệnh mẫn cảm với salicylate hiếm mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan.
Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.
Phenylephrin HCI
Có thể gây ra bồn chồn, lo lắng, hốt hoảng, yếu, chóng mặt, đau vùng thượng vị hay khó chịu, run, trụy hô hấp, xanh xao hay nhợt nhạt.
Chlorpheniramin maleat
Tác dụng an thần rất khác nhau từ ngủ gà nhẹ đến ngủ sâu, khô miệng, chóng mặt và gây kích thích xảy ra khi điều trị ngắt quãng. Tuy nhiên, hầu hết người bệnh chịu đựng được các phản ứng phụ khi điều trị liên tục, đặc biệt nếu tăng liều từ từ.
HƯỚNG DÃN CÁCH XỬ TRÍ ADR
Nếu xảy ra những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, ngừng dùng thuốc, về điều trị, xin đọc phần “Quá liều và xử trí”.
Tương tác với các thuốc khác
Liên quan đến paracetamol
Dùng thuốc liều cao cùng với việc sử dụng thuốc chống đông (coumarin, dẫn chất indadion) có thể làm tăng nhẹ tác dụng của các thuốc này.
Thuốc chống co giật (phenytoin, barbiturat, carbamazepin), isoniazide có thể làm tăng tính độc hại gan của paracetamol
Liên quan đến phenylephrin HCl
Các chế phẩm kết hợp phenylẹphrin HCl không nên dùng cùng với epinephrin hay tác nhân kích thích thần kinh giao cảm khác bởi vì có thể gây ra tim đập nhanh hay loạn nhịp tim.
Tính kích thích tim hay tăng áp lực máu của phenylephrin HCl có thể xảy ra khi trước đó dùng thuốc ức chế men monoamin oxidase (MAO) vì sự chuyển hoá của phenylephrin HCl giảm.
Atropin sulfat ngăn phản xa nhịp tim nhanh và làm tăng áp lực máu gây ra bởi phenylephrin
Sự tăng áp lực máu có thể xảy ra nếu dùng phenylephrin HCl cho bệnh nhân đang dùng sản phẩm tiêm alkaloid cựa lúa mạch như ergonovin maleat.
Liên quan đến chlorpheniramin maleat có thể làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế thần kinh trung ương. Tác dụng kéo dài khi dùng cùng với thuốc ức chế monoamin oxidase.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C.
Lái xe
Thuốc có thể gây buồn ngủ và chóng mặt, bệnh nhân nên thận trọng khi đang lái xe hay thực hiện các công việc cần phải tĩnh táo.
Thai kỳ
Không sử dụng.
Đóng gói
Chai thủy tinh màu hổ phách thể tích 30 ml được đậy kín bằng nắp nhôm và đóng gói trong hộp riêng. Ép phim 12 hộp.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liều siro Tiffy và cách xử lí
Quá liều paracetamol
Biểu hiện:
Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ 7,5-10g mỗi ngày, trong 1-2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày.
Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều và có thể gây tử vong.
Buồn nôn, nôn và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2-3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin – máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay. Trẻ em có khuynh hướng tạo Methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol.
Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương; sững sờ, hạ thân nhiệt; mệt lả; thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều; huyết áp thấp và suy tuần hoàn.
Xử trí:
Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
Cho uống N-acetyIcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp.
Nếu không có N-acetylcystein có thể dùng Methionin. Ngoài ra có thể dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối, chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.
Quá liều Phenylephrin HCI
Biểu hiện:
Dùng quá liều phenylephrin làm tăng huyết áp, nhức đầu, cơn co giật, xuất huyết não, đánh trống ngực, ngoại tâm thu, dị cảm.
Nhip tim chậm thường xảy ra sớm.
Xử trí:
Tăng huyết áp có thể khắc phục bằng cách dùng thuốc chẹn α-adrenergic như phentolamin 5-10mg, tiêm tĩnh mạch; nếu cần, có thể lặp lại.
Thẩm tách máu thường không có ích. Cần chú ý điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung, chăm sóc y tế.
Quá liều Chlorpheniramin maleat
Liều gây chết của Chlorpheniramin maleat khoảng 25-50mg/kg thể trọng.
Những triệu chứng và dấu hiệu quá liều bao gồm an thần, kích thích nghịch thường hệ TKTW, loạn tâm thần, cơn động kinh, ngừng thở, co giật, tác dụng chống tiết acetylcholine, phản ứng loạn trương lực và trụy mạch, loạn nhịp.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ chức năng sống, can chú ý đặc biệt đến chức năng gan, thận, hô hấp, tim và cân bằng nước, điện giải.
Rửa dạ dày hoặc gây nôn bằng siro ipecacuanha. Sau đó, cho dùng than hoạt và thuốc tẩy hạn chế hấp thu.
Khi gặp hạ huyết áp và loạn nhịp, cần được điều trị tích cực. Có thể điều trị co giật bằng tiêm tĩnh mạch diazepam hoặc phenytoin. Có thể phải truyền máu trong những ca nặng.
Dược lực học
Tiffy syrup là một thuốc giảm đau, hạ sốt chống sung huyết và kháng dị ứng.
Paracetamol: Có tác động giảm đau và hạ sốt do làm giảm sự tổng hợp prostaglandine bằng cách ức chế hệ thống men cyclooxygenase.
Phenylephrin HCl: trực tiếp làm co mạch máu ở mũi và đường hô hấp trên, do đó làm giảm nghẹt mũi.
Chlorpheniramin maleat: có tác động kháng histamine do ức chế lên thụ thể H1, nhờ đó, làm giảm sự tiết nước mũi và chất nhờn ở đường hô hấp trên.
Dược động học
Paracetamol
Paracetamol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn theo đường uống.
Nồng độ tối đa trong huyết tương xuất hiện sau 0,5 đến 2 giờ.
Paracetamol phân bố nhanh và đồng đều tới các mô trong cơ thể, khoảng 25% kết hợp với protein huyết tương.
Paracetamol được thải trừ chủ yếu theo đường nước tiểu.
Phenylephrin HCl
Phenylephrin HCl được hấp thu không đều và chuyển hoá dễ dàng qua hệ thống dạ dày, ruột.
Sau khi uống thuốc, tác dụng thông mũi xuất hiện sau 15 phút đến 20 phút và kéo dài khoảng 2-4 giờ.
Phenylephrin HCl được chuyển hóa ở gan và ruột bởi enzym monoamin oxidase.
Tác dụng dược lý của Phenylephrin HCl kết thúc khi được hấp thu vào cơ.
Chlorpheniramin maleat
Chlorpheniramin maleat được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá.
Chlorpheniramin maleat xuất hiện trong huyết tương từ 30-60 phút và đạt nồng độ tối đa từ 2 – 6 giờ sau khi uống.
Chlorpheniramin maleat phân bố trong các mô và dịch của cơ thể chưa được xác định rõ ràng.
Chlorpheniramin maleat được phân bố trong nước bọt. Một phần nhỏ chlorpheniramin và chất chuyển hoá của nó được phân bố trong ống mật.
Chlorpheniramin maleat và chất chuyến hóa của nó được thải trừ hầu như hoàn toàn qua nước tiểu.
Mua Siro Tiffy ở đâu để được hàng uy tín, chất lượng và chính hãng?
Hiện nay Siro Tiffy được bán rộng rãi trên thị trường. Một trong những nơi uy tín hàng đầu được khách hàng lựa chọn là Hệ thống nhà thuốc của VIVITA.