Hấp thu:
Norethistron dùng theo đường uống được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh ở khoảng 16ng/ml đạt được trong khoảng 1,5 giờ sau khi uống 1 viên Primolut-N.
Do tác dụng chuyển hóa ban đầu rõ rệt, sinh khả dụng của norethisteron sau một liều uống đạt được khoảng 64%.
Phân bố:
Norethisteron gắn kết với Albumin trong huyết tương và Globulin gắn kết với hormon giới tính (SHBG). Chỉ khoảng 3 – 4% tổng số nồng độ thuốc trong huyết tương không chứa steroid, chỉ khoảng 35% gắn kết với SHBG và 61% gắn kết với albumin. Thể tích phân bố của norethisteron là 4,4 ± 1,3l/kg. Sau khi dùng liều thuốc uống, thời gian và nồng độ của thuốc trong huyết tương được phân chia theo hai giai đoạn. Thời gian bán hủy của hai giai đoạn tương ứng là 1 – 2 và 5 – 13 giờ.
Norethisteron được chuyển hoá vào sữa mẹ và nồng độ thuốc trong sữa mẹ khoảng 10% so với nồng độ thuốc trong huyết thanh ở phụ nữ mới sinh con, dù sử dụng thuốc theo đường dùng nào. Dựa trên nồng độ thuốc cao nhất ở phụ nữ sinh con là khoảng 16ng/ml và với lượng sữa sản sinh ra khoảng 600ml/ngày, nồng độ thuốc cao nhất khoảng 1µg (0,02% liều sử dụng cho phụ nữ sinh con) có thể ảnh hưởng tới trẻ sơ sinh.
Chuyển hoá:
Norethisteron được chuyển hoá chủ yếu qua quá trình bão hòa cầu nối đôi của vòng A và khử nhóm 3-keto thành nhóm hydroxyl bằng cách kết hợp tương ứng với gốc sulfat và glucuronid. Một vài chất chuyển hoá này được đào thải khá chậm khỏi huyết tương, với thời gian bán thải khoảng 67 giờ.
Do vậy, khi điều trị lâu dài với norethisteron theo đường uống hàng ngày, những chất chuyển hóa này được tích luỹ trong huyết tương.
Ở người, norethisteron được chuyển hoá một phần thành ethinylestradiol sau liều uống norethisteron hoặc norethisteron acetat, với liều tương đương khoảng 4 – 6µg ethinylestradiol mỗi 1mg norethisteron/norethisteron acetat.
Đào thải:
Norethisteron không được bài tiết ở dạng không đổi trong một phạm vi lớn. Vòng A giảm chủ yếu và chuyển hóa hydroxyl cũng như các tiếp hợp của nó (glucuronides and sulfates) được bài tiết thông qua nước tiểu và phân với tỉ lệ khoảng 7:3. Khối lượng chuyển hóa bài tiết qua thận được đào thải trong khoảng 24h với thời gian bán thải khoảng 19h.
Tính bền vững:
Trong thời gian sử dụng nhiều liều dùng với norethisteron, khả năng tích tụ thuốc không xảy ra bởi vì thời gian bản huỷ của thuốc khá ngắn. Tuy nhiên do lượng globulin gắn kết với hormon sinh dục (SHBG) do thuốc như ethinylestradiol được sử dụng đồng thời tăng lên, nồng độ norethisteron trong huyết tương có thể tăng vì có sự gắn kết của norethisteron với SHBG.