Nhóm dược lý: Các vitamin và khoáng chất khác, bao gồm dạng phối hợp.
Mã ATC: A11AA03.
Vitamin B1 cần thiết cho quá trình chuyển hóa carbohydrat. Thiếu hụt vitamin B1 gây bệnh beri-beri và hội chứng bệnh não Wernicke. Các cơ quan chính bị ảnh hưởng do thiếu hụt vitamin B1 là hệ thần kinh ngoại biên, hệ tim mạch và hệ tiêu hóa.
Vitamin B2 được phosphoryl hóa thành flavin mononucleotid và flavin adenin dinucleotid tác động như là các co-enzym trong chuỗi hô hấp và phản ứng phosphoryl oxy hóa. Thiếu hụt vitamin B2 gây ra các triệu chứng ở mắt cũng như các tổn thương ở môi và khóe miệng.
Vitamin B6 được biến đổi nhanh thành các co-enzym pyridoxal phosphat và pyridoxamin phosphat đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa protein. Những trẻ thiếu vitamin B6 sẽ có khả năng bị co giật và thiếu máu nhược sắc.
Vitamin B12 cần thiết cho quá trình tổng hợp nucleoprotein và myelin, tái tạo tế bào, tăng trưởng và duy trì quá trình tạo hồng cầu bình thường. Thiếu hụt vitamin B12 dẫn đến thiếu máu hồng cầu to, tổn thương hệ tiêu hóa và hệ thần kinh mà khởi đầu là bất hoạt việc tạo myelin và tiếp theo là thoái hóa dần sợi trục thần kinh và đầu dây thần kinh.
Chức năng sinh hóa của vitamin B3 như NAD và NADP (nicotinamid adenin dinucleotid phosphat) bao gồm thoái hóa và tổng hợp các acid béo, carbohydrat và các amino acid cũng như vận chuyển hydro. Thiếu hụt vitamin B3 gây bệnh pellagra và những thay đổi ở hệ thân kinh.
Vitamin B5 được kết hợp vào co-enzym A và tham gia vào các con đường chuyển hóa liên quan đến quá trình acetyl hóa bao gồm giải độc các phân tử thuốc và sinh tổng hợp cholesterol, các hormon steroid, mucopolysaccharid và acetylcholin. Co-enzym A có chức năng quan trọng trong quá trình chuyển hóa lipid.
Vitamin B8 là một co-enzym cho phản ứng carboxyl hóa trong quá trình chuyển hóa protein và carbohydrat.
Vitamin C cần cho sự tạo thành collagen và tu sửa mô. Thiếu hụt vitamin C gây nên bệnh scorbut. Chủ yếu ảnh hưởng đến cấu trúc của collagen và các thương tổn tiến triển ở xương và các mạch máu.
Calcium là một chất điện giải thiết yếu của cơ thể. Nó liên quan đến việc duy trì chức năng bình thường của cơ và thần kinh và cần thiết đối với chức năng bình thường của tim và sự đông máu. Calcium được tìm thấy chủ yếu ở xương và răng. Thiếu calci dẫn đến còi xương, nhuyễn xương ở trẻ em và loãng xương ở người lớn tuổi.
Magnesium cần thiết cho việc thực hiện chức năng riêng biệt của hơn 300 enzym, bao gồm một số loại trong quá trình phân giải glucose và trong chu trình Krebs, men adenyl cyclase tạo cAMP và những phản ứng của các men phosphatase khác nhau trong tổng hợp protein và acid nucleic. Magnesium còn cần thiết cho sự dẫn truyền và hoạt động thần kinh cơ, sự khoáng hóa của xương và chức năng của hormon cận giáp.