#10 món quà tặng sức khỏe ý nghĩa cho người già

Xem ngay
0
Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 | Hộp 30 viên
Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 | Hộp 30 viên
Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 | Hộp 30 viên
Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 | Hộp 30 viên
🔎 Tìm trên Google "Tên sản phẩm + vivita" để mua sản phẩm chính hãng nhanh nhất nhé!

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 | Hộp 30 viên

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thông tin sản phẩm

Tên sản phẩm

Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5


Thành phần

Bisoprolol fumarat 5mg


Công dụng

Trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim


Nơi sản xuất (quốc gia)

Việt Nam


Nhà sản xuất / nhập khẩu

Công ty cổ phần dược phẩm SAVI


Nhà phân phối

Công ty CP Siêu Thị Sống Khoẻ.


Địa chỉ

84B Đường Số 2, phường Trường Thọ, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.


Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim


Bảo quản

Nơi thoáng mát


Các lưu ý

Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng


Thông tin tham khảo thêm về sản phẩm

SaVi Prolol 5 là thuốc gì?

SaVi Prolol 5 có hoạt chất là Bisoprolol fumarat 5,0 mg, có tác dụng điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực, suy tim mạn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái sử dụng cùng với các thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu, và có thể với glycosid trợ tim.

Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 được sản xuất bởi AstraZeneca (Anh), được bán trên thị trường dưới dạng hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.

Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5
Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5

Thành phần thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5

  • Hoạt chất: Bisoprolol fumarat 5,0 mg
  • Tá dược: Microcrystallin cellulose 102, lactose monohydrat, copovidon VA 64, colloidal silicon dioxide, crospovidon CL, magnesi stearat, polyethylen glycol 6000, titan dioxide, talc, hydroxypropylmethyl cellulose 606, quinolin yellow, tartrazin lake vừa đủ 1 viên.
Thành phần thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5
Thành phần thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5

Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5

  • Tăng huyết áp.
  • Đau thắt ngực.
  • Suy tim mạn tính ổn định, từ vừa đến nặng, kèm giảm chức năng tâm thu thất trái sử dụng cùng với các thuốc ức chế men chuyển, lợi tiểu, và có thể với glycosid trợ tim. Chỉ định này do thầy thuốc chuyên khoa.
Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5
Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5

Liều dùng và cách dùng thuốc SaVi Prolol 5

Cách dùng:

  • Bisoprolol fumarat được dùng theo đường uống.
  • Sự hấp thu thuốc qua đường tiêu hoá không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Liều lượng:

  • Liều lượng của bisoprolol fumarat phải được xác định cho từng người bệnh và được hiệu chỉnh tuỳ theo đáp ứng của bệnh và sự dung nạp của người bệnh, thường cách nhau ít nhất 2 tuần.

Người lớn:

  • Để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực ở người lớn, liều đầu tiên thường dùng là 2,5 – 5 mg, một lần mỗi ngày. Vì tính chọn lọc chẹn beta1 (β1) – adrenergic của Bisoprolol fumarat không tuyệt đối (tính chọn lọc giảm xuống khi tăng liều), phải dùng thuốc thận trọng cho bệnh nhân có bệnh co thắt phế quản, và bắt đầu điều trị với liều 2,5 mg, một lần mỗi ngày. Liều bắt đầu giảm bớt như vậy cũng có thể thích hợp với các người bệnh khác.
  • Nếu liều 5 mg không có hiệu quả điều trị đầy đủ, có thể tăng liều lên 10 mg, và sau đó, nếu cần, có thể tăng dần liều được dung nạp tới mức tối đa 20 mg, một lần mỗi ngày.

Điều trị suy tim mạn ổn định:

Người bệnh bị suy tim mạn phải ổn định, không có đợt cấp tính trong vòng 6 tuần và phải được điều trị bằng một thuốc ức chế men chuyển với liều thích hợp (hoặc với một thuốc giãn mạch khác trong trường hợp không dung nạp thuốc ức chế men chuyển) và một thuốc lợi tiểu, và/hoặc có khi với một digitalis, trước khi cho điều trị bisoprolol. Điều trị không được thay đổi nhiều trong 2 tuần cuối trước khi dùng bisoprolol.

Việc điều trị phải do 1 thầy thuốc chuyên khoa tim mạch theo dõi. Điều trị suy tim mạn ổn định bằng bisoprolol phải bắt đầu bằng 1 thời gian điều chỉnh liều, liều được tăng dần theo sơ đồ sau:

  • 1,25 mg/1 lần/ngày (uống vào buổi sáng) trong 1 tuần.
  • Nếu dung nạp được, tăng liều:
  • 2,5 mg/1 lần/ngày trong 1 tuần, nếu dung nạp được tốt, tăng lên:
  • 5 mg/1 lần/ngày trong 4 tuần sau, nếu dung nạp được tốt, tăng lên:
  • 7,5 mg/1 lần/ngày trong 4 tuần sau, nếu dung nạp được tốt, tăng lên:
  • 10 mg/1 lần/ngày để điều trị duy trì.
  • Sau khi bắt đầu cho liều đầu tiên 1,25 mg, phải theo dõi người bệnh trong vòng 4 giờ (đặc biệt theo dõi huyết áp, tần số tim, rối loạn dẫn truyền, các dấu hiệu suy tim nặng lên).
  • Liều tối đa khuyến cáo: 10 mg/1 lần/ngày.
  • Điều trị suy tim mạn ổn định bằng bisoprolol là 1 điều trị lâu dài, không được ngừng đột ngột, có thể làm suy tim nặng lên. Nếu cần ngừng, phải giảm liều dần, chia liều ra 1 nửa mỗi tuần.
  • Suy thận hoặc suy gan ở người suy tim mạn; chưa có số liệu về dược động học. Phải hết sức thận trọng tăng liều ở người bệnh này.
  • Người cao tuổi: Không cần phải điều chỉnh liều.
  • Trẻ em: Chưa có số liệu. Không khuyến cáo dùng cho trẻ em.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Bisoprolol chống chỉ định ở bệnh nhân có sốc do tim, suy tim cấp, suy tim chưa kiểm soát được bằng điều trị nền, suy tim độ III nặng hoặc độ IV, bloc nhĩ – thất độ hai hoặc ba, và nhịp tim chậm xoang (dưới 60 /phút trước khi điều trị), bệnh nút xoang, hen nặng hoặc bệnh phổi – phế quản mạn tính tắc nghẽn nặng.
  • Hội chứng Reynaud nặng. Mẫn cảm với bisoprolol, u tuỷ thượng thận (u tế bào ưa crôm) khi chưa được điều trị.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

Suy tim:

  • Kích thích giao cảm là một thành phần cần thiết hỗ trợ chức năng tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết, và sự chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn.
  • Thuốc chỉ được dùng thêm vào khi đã có điều trị suy tim với các thuốc cơ bản (thuốc lợi tiểu, digitalis, ức chế men chuyển) dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.

Với bệnh nhân không có bệnh sử suy tim:

  • Sự ức chế liên tục cơ tim của các thuốc chẹn beta có thể làm cho suy tim. Khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol.

Ngừng điều trị đột ngột:

  • Đau thắt ngực nặng lên và trong một số trường hợp, nhồi máu cơ tim hoặc loạn nhịp thất ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột thuốc chẹn beta. Nên dùng thuốc lại ít nhất trong một thời hạn.

Bệnh mạch ngoại biên:

Các thuốc chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của suy động mạch ở người bị viêm tắc động mạch ngoại biên, cần thận trọng đối với các bệnh nhân này.

Bệnh co thắt phế quản:

  • Phải dùng liều bisoprolol thấp nhất có thể được, và bắt đầu với liều 2,5 mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta2 (giãn phế quản).

Gây mê và đại phẫu thuật:

  • Nếu cần phải tiếp tục điều trị với bisoprolol gần lúc phẫu thuật, phải đặc biệt thận trọng khi dùng các thuốc gây mê làm suy giảm chức năng cơ tim, như ether, cyclopropan và tricloroethylen.

Đái tháo đường và hạ glucose huyết:

  • Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết gây bởi insulin và làm chậm sự phục hồi các nồng độ glucose huyết thanh.

Nhiễm độc do tuyến giáp:

  • Sự chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng năng tuyến giáp, như nhịp tim nhanh. Việc ngừng đột ngột liệu pháp chẹn beta có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của cường chức năng tuyến giáp hoặc có thể thúc đẩy xảy ra cơn bão giáp.

Suy giảm chức năng thận và gan:

  • Cần hiệu chỉnh liều bisoprolol một cách cẩn thận đối với bệnh nhân suy thận hoặc suy gan.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

Bisoprolol được dung nạp tốt ở phần lớn người bệnh. Phần lớn các tác dụng không mong muốn ở mức độ nhẹ và nhất thời. Tỷ lệ người bệnh phải ngừng điều trị do các tác dụng không mong muốn là 3,3% đối với người bệnh dùng bisoprolol và 6,8% đối với bệnh nhân dùng placebo.

Phổ biến, ADR 1/10

  • Tim mạch: Nhịp tim chậm

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Hô hấp: Viêm mũi.
  • Chung: Suy nhược, mệt mỏi.
  • Tim mạch: Tình trạng suy tim xấu đi.
  • Thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu.
  • Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón.
  • Mạch máu: Cảm giác lạnh hoặc tê ở tứ chi, hạ huyết áp.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Hệ TKTW: Giảm cảm giác, khó ngủ.
  • Tiêu hoá: Buồn nôn.
  • Hô hấp: Khó thở.
  • Chung: Đau ngực, phù ngoại biên.
  • Tim mạch: Rối loạn dẫn truyền nút nhĩ thất.
  • Hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản ở bệnh nhân hen phế quản hoặc có tiền sử bệnh tắc nghẽn đường thở.
  • Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp, suy nhược cơ bắp và chuột rút.
  • Huyết học: Hạ huyết áp thế đứng.
  • Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, trầm cảm.

Tương tác với các thuốc khác

  • Không được phối hợp bisoprolol với các thuốc chẹn beta khác, cần phải theo dõi chặt chẽ người bệnh dùng các thuốc làm tiêu hao catecholamin, như reserpin hoặc guanethidin, vì tác dụng chẹn beta – adrenergic tăng thêm có thể gây giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Ở người bệnh được điều trị đồng thời với clonidin, nếu cần phải ngừng điều trị thì nên ngừng dùng bisoprolol nhiều ngày trước khi ngừng dùng clonidin.
  • Cần phải thận trọng sử dụng bisoprolol khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế co bóp cơ tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ-thất, như một số thuốc đối kháng calci, đặc biệt thuộc các nhóm phenylalkylamin (verapamil) và benzothiazepin (diltiazem), hoặc các thuốc chống loạn nhịp, như disopyramid.
  • Việc sử dụng đồng thời rifampicin làm tăng sự thanh thải chuyển hoá bisoprolol, dẫn đến rút ngắn nửa đời thải trừ của bisoprolol. Tuy vậy, thường không phải điều chỉnh liều đầu tiên.

Lái xe và vận hành máy móc

  • Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên xem xét thỉnh thoảng có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Phụ nữ có thai và cho con bú có sử dụng thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 được không?

Thời kỳ mang thai

  • Chỉ dùng bisoprolol cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai nếu khả năng lợi ích biện minh được cho nguy cơ có thể xảy ra cho thai.

Thời kỳ cho con bú

  • Không biết bisoprolol có được bài tiết vào sữa người hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết vào sữa người, cần phải thận trọng khi dùng bisoprolol cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.

Tình trạng quá liều

  • Có một số trường hợp quá liều với bisoprolol fumarat đã được thông báo (tối đa: 2000 mg). Đã quan sát thấy nhịp tim chậm và/hoặc hạ huyết áp. Trong một số trường hợp, đã dùng các thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm và tất cả người bệnh đã hồi phục.
  • Các dấu hiệu quá liều do thuốc chẹn beta gồm có nhịp tim chậm, hạ huyết áp và ngủ lịm, và nếu nặng, mê sảng, hôn mê, co giật và ngừng hô hấp.
  • Suy tim sung huyết, co thắt phế quản và giảm glucose huyết có thể xảy ra, đặc biệt ở người đã có sẵn các bệnh ở các cơ quan này.
  • Nếu xảy ra quá liều, phải ngừng bisoprolol và điều trị hỗ trợ và triệu chứng.
  • Có một số ít dữ liệu gợi ý bisoprolol fumarat không thể bị thẩm tách.
  • Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu đáp ứng không đầy đủ, có thể dùng thận trọng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tác dụng làm tăng nhịp tim. Trong một số trường hợp, đặt máy tạo nhịp tim tạm thời để kích thích tăng nhịp.
  • Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp. Có thể dùng glucagon tiêm tĩnh mạch.
  • Blốc tim (độ hai hoặc ba): Theo dõi cẩn thận bệnh nhân và tiêm truyền isoproterenol hoặc đặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
  • Suy tim sung huyết: Thực hiện biện pháp thông thường (dùng digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc làm tăng lực co cơ, thuốc giãn mạch).
  • Co thắt phế quản: Dùng một thuốc giãn phế quản như isoproterenol và/hoặc aminophyllin.
  • Hạ glucose huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.

Dược lực học

  • Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc β1 nhưng không có tính chất ổn định màng và không có tác dụng giống thần kinh giao cảm nội tại khi dùng trong phạm vi liều điều trị.
  • Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenalin bằng cách cạnh tranh chẹn thụ thể β1 adrenalin của tim, nhưng ít tác dụng trên thụ thể beta2 (β2) adrenalin của cơ trơn phế quản và thành mạch. Với liều cao (thí dụ 20 mg hoặc hơn), tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể β1 thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ức chế cả hai thụ thể β1 và β2.

Dược động học

  • Bisoprolol hầu như được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Và chỉ qua chuyển hoá bước đầu rất ít nên sinh khả dụng qua đường uống khoảng 90%. Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 – 4 giờ. Khoảng 30% thuốc gắn vào protein huyết tương. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Nửa đời thải trừ ở huyết tương từ 10 đến 12 giờ. Bisoprolol hoà tan vừa phải trong lipid.
  • Thuốc chuyển hoá ở gan và bài tiết trong nước tiểu, khoảng 50% dưới dạng không đổi và 50% dưới dạng chất chuyển hoá.
  • Ở người cao tuổi, nửa đời đào thải trong huyết tương hơi kéo dài hơn so với người trẻ tuổi, tuy nồng độ trung bình trong huyết tương ở trạng thái ổn định tăng lên, nhưng không có sự khác nhau có ý nghĩa về mức độ tích luỹ bisoprolol giữa người trẻ tuổi và người cao tuổi.
  • Ở người có hệ số thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút, nửa đời huyết tương tăng gấp khoảng 3 lần so với người bình thường.
  • Ở người xơ gan, tốc độ thải trừ bisoprolol thay đổi nhiều hơn và thấp hơn có ý nghĩa so với người bình thường (8,3 – 21,7 giờ).

Đóng gói

  • Hộp 03 vỉ x 10 viên.

Bảo quản

  • Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không quá 30°C.
  • Để thuốc ngoài tầm nhìn và tầm tay của trẻ em.

Hạn dùng

  • 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 có giá bao nhiêu?

Thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 có giá niêm yết tại Vivita.vn, giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc VIVITA để biết giá chính xác nhất.

=> Xem địa chỉ Nhà thuốc VIVITA

Mua thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 ở đâu để được hàng uy tín, chất lượng và chính hãng?

Hiện nay thuốc trị cao huyết áp, đau thắt ngực, suy tim SaVi Prolol 5 được bán rộng rãi trên thị trường. Một trong những nơi uy tín hàng đầu được khách hàng lựa chọn là Hệ thống Nhà Thuốc VIVITA.

=> Tìm hiểu thêm: Thuốc trị cao huyết áp, suy tim Zestril 5mg Hộp 28 viên

Đánh giá sản phẩm
Để lại đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Bình luận

    Mã sản phẩm

    SP1001410


    Hạn sử dụng

    Trên 6 tháng


    Tình trạng

    Còn hàng


    3 Cam kết của Vivita

    • 1

      Cam kết bán hàng mới - Vivita chỉ bán các sản phẩm còn mới, hạn sử dụng còn xa, đảm bảo chất lượng. Nói không với hàng hết date, cận date.

    • 2

      Cam kết tư vấn đúng - Chuyên nghiệp và chân thành tư vấn từ tâm, tư vấn đúng vấn đề, đúng hàng, đúng cách dùng.

    • 3

      Cam kết chính hãng - Hoàn tiền 200% nếu phát hiện hàng không chính hãng.

    3 Quyền lợi khi mua hàng tại Vivita

    • 1

      Hỗ trợ giao hàng tận nhà - Miễn phí vận chuyển một số sản phẩm theo chính sách giao hàng. Nhận hàng và kiểm tra xong mới trả tiền.

    • 2

      Nhiều quà tặng và khuyến mãi hấp dẫn - Mỗi tháng Vivita đều có chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn dành cho khách hàng.

    • 3

      Tích luỹ điểm - Tích luỹ điểm lên đến 2% giá trị đơn cho khách hàng thân thiết.

    Hotline (24/7)


    1900 2061

    Gặp dược sĩ
    (6-22h)