#10 món quà tặng sức khỏe ý nghĩa cho người già

Xem ngay
0
Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg | Chai 30 viên
Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg | Chai 30 viên
Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg | Chai 30 viên
Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg | Chai 30 viên
Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg | Chai 30 viên
🔎 Tìm trên Google "Tên sản phẩm + vivita" để mua sản phẩm chính hãng nhanh nhất nhé!

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg | Chai 30 viên

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thông tin sản phẩm

Tên sản phẩm

Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg


Thành phần

Calcitriol


Công dụng

Trị loãng xương, nhuyễn xương


Nơi sản xuất (quốc gia)

Việt Nam


Nhà sản xuất / nhập khẩu

F.Hoffmann-La Roche


Nhà phân phối

Công ty CP Siêu Thị Sống Khoẻ


Địa chỉ

84B Đường Số 2, phường Trường Thọ, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.


Quy cách đóng gói

Chai 30 viên


Bảo quản

Nơi thoáng mát


Các lưu ý

Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng


Thông tin tham khảo thêm về sản phẩm

Rocaltrol 0.25mcg là thuốc gì?

Rocaltrol 0.25mcg chứa calcitriol tổng hợp. Thuốc dùng để phòng và điều trị chứng loãng xương sau mãn kinh, loạn dưỡng xương do thận ở những bệnh nhân bị suy thận mạn, thiểu năng tuyến cận giáp, còi xương.

Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg được sản xuất bởi F.Hoffmann-La Roche Ltd (DDuwcs), đươc bán trên thị trường dưới dạng chai 30 viên.

Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg
Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg

Thành phần thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg

  • Hoạt chất chính: calcitriol tổng hợp (dạng có hoạt tính sinh học của vitamin D3).
  • Tá dược: Viên nang mềm: Butylat hydroxyanisole, butylated hydroxy toluene, triglycerides chuỗi trung bình, gelatin, glycerol 85% sản phẩm hydro hóa của tinh bột thủy phân một phần, titan dioxit (E171), sắt (II) và (III) oxit (E 172).
Thành phần thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg
Thành phần thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg

Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg

  • Chứng loãng xương sau mãn kinh.
  • Loạn dưỡng xương do thận ở những bệnh nhân bị suy thận mạn, đặc biệt những người này đang thẩm phân máu.
  • Thiểu năng tuyến cận giáp trạng sau phẫu thuật.
  • Thiểu năng tuyến cận giáp trạng tự phát.
  • Thiểu năng giả tuyến cận giáp.
  • Còi xương phụ thuộc vitamin D.
  • Còi xương kháng vitamin D và giảm phosphat / máu.

 

Cách dùng – Liều dùng thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg

Liều dùng

  • Liều lượng Rocaltrol tối ưu hàng ngày cần xác định cẩn thận cho từng người bệnh dựa vào hàm lượng canxi trong huyết thanh, cần khởi đầu điều trị Rocaltrol với liều càng thấp càng tốt và không nên tăng, liều khi chưa theo dõi cẩn thận lượng canxi huyết thanh (xem phần Theo dõi bệnh nhân).
  • Điều tiên quyết cho hiệu lực tối ưu của Rocaltrol là lượng canxi đưa vào phải đủ nhưng không quá mức khi bắt đầu điều trị. Việc bổ sung canxi có thể cần thiết và nên theo các hướng dẫn điều trị tại địa phương.
  • Do được cải thiện sự hấp thu canxi ở dạ dày ruột nên một số người bệnh dùng Rocaltrol có thể duy trì việc đưa vào một lượng canxi thấp hơn. Người bệnh nào có nguy cơ tăng canxi-máu, thì phải dùng canxi liều thấp và không được dùng canxi bổ sung.

Theo dõi bệnh nhân

  • Trong quá trình điều trị ổn định với Rocaltrol, cần kiểm tra hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai tuần một lần. Khi đã xác định được liều Calcitriol tối ưu, vẫn cần kiểm tra hàm lượng canxi huyết thanh hàng tháng (hoặc theo chỉ định dưới đây cho từng bệnh nhân). Lấy máu để đo canxi huyết thanh không được dùng ga rô.
  • Ngay khi hàm lượng canxi huyết thanh tăng đến 1mg/100ml (250 µmol/l) trên mức bình thường ( 9-11 mg/100ml hoặc 2250 – 2750 µmol/l) hoặc creatinine huyết thanh tăng đến > 120 µmql/l, thì cần giảm liều Rocaltrol hoặc ngừng điều trị hoàn toàn cho đến khi bảo đảm lượng canxi máu trở về bình thường.
  • Trong thời kỳ bị tăng calci-máu, cần xác định hàm lượng canxi và phospho trong huyết thanh hàng ngày. Khi đã đạt mức hàm lượng bình thường, có thể tiếp tục dùng Rocaltrol với liều hàng ngày 0,25 µg thấp hơn liều trước đã dùng. Cũng cần xác định lượng canxi đưa vào hàng ngày qua thức ăn và điều chỉnh lượng canxi đưa vào khi cần thiết.

Liều dùng cho đối tượng đặc biệt

Chứng loãng xương sau mãn kinh

  • Liều khuyến cáo Rocaltrol là mỗi lần 0,25 µg, dùng 2 lần trong 1 ngày.
  • Cần xác định hàm lượng canxi và creatinin huyết thanh sau 1 tuần, 3 và 6 tháng và sau đó 6 tháng kiểm tra một lần.

Loạn dưỡng xương do thận (ở những bệnh nhân có thẩm phân máu)

  • Liều khởi đầu hàng ngày là 0,25 µg. Ở người bệnh chỉ có giảm nhẹ canxi máu hoặc vẫn còn hàm lượng canxi máu bình thường, thì liều 0,25 µg trong mỗi ngày sau là đủ. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số hóa sinh và những biểu hiện lâm sàng của bệnh vẫn còn sau 2 – 4 tuần dùng thuốc, thì có thể tăng liều thêm 0,25 µg/ 24 giờ cách nhau 2 – 4 tuần. Trong thời gian đó, cần xác định hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nhiều người bệnh có đáp ứng tốt với liều 0,5 – 1,0 µg/ngày.
  • Điều trị ban đầu bằng Rocaltrol với liều uống 0,1 µg/kg/tuần, chia thành hai hoặc ba liều bằng nhau uống vào ban đêm được thấy là có hiệu quả ngay cả với bệnh nhân không điều trị liên tục. Không được vượt quá tổng liều lượng tối đa là 12 µg một tuần.

Thiểu năng tuyến cận giáp và còi xương

  • Liều khuyến cáo lúc khởi đầu là 0,25 µg Rocaltrol / ngày, uống vào buổi sáng. Nếu không có đáp ứng tốt về các thông số hóa sinh hoặc những biểu hiện lâm sàng chưa được cải thiện, thì có thể tăng liều sau 2- 4 tuần. Trong thời gian đó, cần xác định hàm lượng canxi trong huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nếu thấy tăng canxi huyết, cần ngay lập tức ngừng dùng Rocaltrol cho đến khi mức canxi huyết trở lại bình thường, cần xem xét kỹ để giảm lượng canxi hấp thu vào cơ thể qua thức ăn hàng ngày.
  • Thỉnh thoảng có gặp giảm hấp thu ở người bệnh thiểu năng tuyến cận giáp; vì vậy, có khi cần dùng liều Rocaltrol cao hơn.
  • Nếu thầy thuốc quyết định dùng Rocaltrol cho người mang thai mà lại có thiểu năng tuyến cận giáp, thì cần tăng liều trong nửa sau của thời kỳ mang thai, sau đó giảm liều sau khi sinh nở và trong thời kỳ cho con bú.

Người cao tuổi

  • Không có thay đổi liều lượng ở người cao tuổi.
  • Cần luôn nhắc nhở theo dõi hàm lượng canxi và creatinin trong huyết thanh.

Bệnh nhi

  • Hiệu quả và tính an toàn của viên nang calcitriol trên trẻ em chưa được khảo sát đầy đủ để có khuyến cáo về liều dùng.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Chống chỉ định dùng Rocaltrol trong mọi bệnh có kèm tăng canxi huyết. Chống chỉ định dùng Rocaltrol ở người đã có tăng mẫn cảm với Calcitriol (hoặc với những thuốc cùng loại) và với tá dược của thuốc này.
  • Chống chỉ định dùng Rocaltrol, nếu thấy người bệnh có ngộ độc vitamin D.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Có tương quan chặt giữa điều trị bằng calcitriol với sự phát triển của tăng canxi máu. Sự tăng đột ngột lượng canxi đưa vào như hậu quả của sự thay đổi chế độ ăn (như tăng tiêu thụ thực phẩm hàng ngày) hoặc sự đưa vào không có kiểm soát các chế phẩm chứa canxi có thể gây nên tăng canxi máu. Người bệnh và gia đình họ cần được hướng dẫn là tôn trọng triệt để chế độ dinh dưỡng và coi là điều lệnh, và họ cần được hướng dẫn làm sao phát hiện được các triệu chứng tăng canxi máu. Càng sớm càng tốt, ngay khi hàm lượng canxi trong huyết thanh tăng tới 1mg/100ml (250 µmol/l) trên mức bình thường (9-µg/100ml hoặc 2250-2750 µmol/l) hoặc creatinin / huyết thanh tăng tới > 120 µmol/l, thì cần ngừng ngay Rocaltrol cho đến khi đã bảo đảm canxi máu trở về mức bình thường (xin đọc phần “Liều lượng và cách dùng” [2.2]).
  • Ở người bệnh bất động, như người vừa qua phẫu thuật, dễ có nguy cơ tăng canxi-máu
  • Calcitriol làm tăng phosphate vô cơ trong huyết thanh. Trong khi điều này là mong muốn ở người bệnh giảm phosphate máu, thì cần thận trọng với người suy thận, do có nguy cơ vôi hóa lạc chỗ. Trong những trường hợp trên, cần giữ vững hàm lượng phosphat trong huyết tương ở mức bình thường (2 – 5mg/100ml hoặc 0,65 – 1,62 mmol/l) bằng cách uống các thuốc gắn phosphat và chế độ ăn giảm phosphat.
  • Lượng calcium với phosphate (Ca x P) không được vượt quá 70mg2/dl2.
  • Người bị bệnh còi xương do kháng vitamin D (giảm phosphate máu có tính gia đình) mà lại dùng Rocaltrol, thì cần tiếp tục uống phosphate. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng có thể kích thích hấp thụ phosphat ở ruột nhờ dùng Rocaltrol bởi vì nó có thể làm thay đổi nhu cầu bổ sung phosphat.
  • Vì calcitriol là chất chuyển hóa có hiệu lực nhất của vitamin D, nên không dùng chế phẩm nào chứa vitamin D trong thời gian điều trị bằng Rocaltrol từ đó bảo đảm tránh phát triển sự tăng vitamin D máu.
  • Nếu người bệnh bị chuyển dùng từ ergocalciferol (vitamin D2) sang calcitriol, cần phải mất nhiều tháng để giữ hàm lượng ergocalciferol trong máu để trở về những giá trị cơ bản (xin đọc phần Quá liều).
  • Người bệnh có chức năng thận bình thường mà lại dùng Rocaltrol, cần phải tránh mất nước, cần duy trì sự cung cấp dịch thích hợp.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Qụá mẫn, Nổi mày đay
  • Khát nhiều, Mất nước
  • Yếu cơ,
  • Rối loạn cảm giácBan đỏ, Ngứa
  • Chứng lắng đọng vôi
  • Sốt, Khát
  • Tăng creatinine máu
  • Đau bụng, Buồn nôn

Tương tác với các thuốc khác

  • Những chỉ dẫn về dinh dưỡng, đặc biệt là có liên quan đến bổ sung canxi cần được theo dõi kỹ và tránh dùng không có kiểm soát các chế phẩm chứa canxi.
  • Phối hợp với các thuốc lợi niệu nhóm thiazid làm tăng rủi ro tăng canxi máu. Liều lượng calcitriol cần cân nhắc ở người đang điều trị bằng digitalis, vì sự tăng canxi máu ở những người bệnh này có thể gây loạn nhịp tim (xin đọc phần Cảnh báo và Thận trọng khi dùng).
  • Có tương quan về tác dụng đối kháng giữa các dẫn xuất của vitamin D làm tăng hấp thu canxi, với các corticosteroid làm giảm hấp thu canxi.
  • Những thuốc chứa magie (như các thuốc kháng acid) có thể gây tăng magie máu và do đó không được dùng các thuốc này khi đang điều trị với Rocaltrol ở người có bệnh thận mạn tính cần thẩm phân.
  • Vì Rocaltrol cũng có tác dụng làm tăng chuyển vận phosphat qua một, quả thận và xương, nên cần điều chỉnh liều lượng các chất gắn phosphat dựa vào nồng độ phosphat trong huyết thanh (giá trị bình thường la 2 – 5mg/ 100ml hoặc 0,65 – 1,62 mmol/l).
  • Người bệnh còi xương kháng vitamin D (giảm phosphate-máu có tính gia đình) cần tiếp tục uống phosphate. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng của calcitriol có thể kích thích hấp thụ phosphat ở ruột, vì tác dụng này có thể thay đổi nhu cầu về bổ sung phosphat.
  • Các chất khử axit mật bao gồm cholestyramine và sevelamer có thể làm giảm sự hấp thu các vitamin tan trong dầu mỡ và vì vậy có thể cản trở sự hấp thu calcitriol qua ruột.

Tình trạng quá liều

  • Điều trị sự tăng canxi máu không có triệu chứng (xin đọc phần Liều lượng và cách dùng).
  • Vì calcitriol là dẫn xuất của vitamin D, nên các triệu chứng quá liều cũng giống như ở quá liều vitamin D. Sử dụng đồng thời liều cao canxi và phosphat cùng với Rocaltrol cũng làm tăng những triệu chứng ngộ độc tương tự. Lượng canxi trong huyết thanh nhân với phosphat (Ca X P) không được vượt quá 70mg2/dl2. Hàm lượng cao canxi trong dịch thẩm tách cũng góp phần vào sự phát triển tăng canxi máu.
  • Các triệu chứng ngộ độc vitamin D cấp tính: chán ăn, nhức đầu, nôn, táo bón.
  • Các triệu chứng ngộ độc mạn tính: loạn dưỡng (yếu mệt, sụt cân) rối loạn giác quan, có thể sốt kèm theo khát, đái nhiều, mất nước, vô cảm, ngừng lớn và nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Sau đó xảy ra tăng canxi máu cùng với sự vôi hóa di căn của vỏ thận, cơ tim, phổi và tụy tạng.
  • Những biện pháp sau đây thường đươc áp dụng khi quá liều: rửa ngay dạ dày, gây nôn để phòng hấp thu thêm calcitriol. Uống dầu parafin để tẩy ruột. Nên xác định hàm lượng canxi huyết thanh một cách đều đặn. Nếu hàm lượng canxi vẫn cao trong huyết thanh, có thể dùng phosphate và corticosteroid và dùng các biện pháp dẫn tới lợi niệu.

Phụ nữ có thai và cho con bú có sử dụng thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg được không?

Có thai

  • Khi dùng các liều gần liều gây chết của Vitamin D cho thỏ mẹ mang thai đã gây hẹp lỗ động mạch chủ trên van cho thai. Chưa có chứng cớ là vitamin D gây dị dạng ở thai người, ngay cả với liều rất cao. Chỉ dùng Rocaltrol khi mang thai, khi đã cân nhắc lợi ích và tác hại đối với thai nhi.

Cho con bú

  • Có thể calcitriol ngoại sinh bài tiết qua sữa mẹ. Vì rằng nguy cơ tăng canxi máu ở mẹ và những phản ứng có hại của Rocaltrol cho những trẻ bú sữa mẹ người mẹ có thể cho con bú khi dùng Rocaltrol, miễn là cần theo dõi chặt hàm lượng canxi huyết thanh ở cả mẹ và con.

Quy cách đóng gói

Hộp 30 viên.

Bảo quản

  • Để thuốc ở xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
  • Xử lý các loại thuốc không sử dụng/hết hạn.
  • Cần phải giảm thiểu việc thải các dược phẩm ra môi trường. Thuốc không nên được đổ quá nước thải và tránh đổ bỏ qua chất thải ở hộ gia đình. Sử dụng “hệ thống thu gom” đã được thiết lập nếu có trong khu vực của bạn.

Hạn dùng

  • Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
  • Dung dịch ổn định được trong 6 tuần sau khi mở lọ thuốc.
  • Viên nang trong vỉ: Không bảo quản ở nhiệt độ trên 25°C, giữ thuốc trong hộp nguyên và giữ vỉ thuốc trong hộp nhằm tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp. . Viên nang trong lọ: Không bảo quản ở nhiệt độ trên 39°C, giữ thuốc trong hộp nguyên và lọ thuốc cần , được đóng chặt nhằm tránh âm và ánh sáng trực tiếp.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

  • Calcitriol là dạng hoạt động mạnh nhất đã biết của vitamin D3 trong việc kích thích vận chuyển canxi ở ruột.
  • Các tác động sinh học của calcitriol có được thông qua trung gian thụ thể vitamin D, một thụ thể hormone ở nhân biểu lộ trong hầu hết các loại tế bào và hoạt động như một yếu tố phiên mã được kích hoạt bởi phối tử liên kết với các vị trí DNA cụ thể để thay đổi sự biểu hiện của gen mục tiêu.
  • Canxi được chuyển hóa chính qua hai bộ phận là ruột và xương.
  • Một protein gắn kết thụ thể của calcitriol có trong ruột người. Có những bằng chứng bổ sung cho thấy có thể calcitriol cũng hoạt động ở thận và màng tuyến cận giáp. Ở chuột bị urê huyết cấp tính, calcitriol đa cho thấy vai trò kích thích hấp thu canxi tại ruột.
  • Thận của bệnh nhân bị urê huyết không thể tổng hợp calcitriol một cách hợp lý, hóc môn hoạt tính hình thành từ tiền vitamin D. Giảm canxi máu và cường cận giáp thứ phát là nguyên nhân chính gây bệnh chuyên hóa xương ở người bệnh thận. Tuy nhiên, những chất độc hại khác đối với xương tích lũy trong urê huyết (ví dụ: nhôm) cũng có thể là một trong những nguyên nhân gây bệnh.
  • Lợi ích của Rocaltrol trong loạn dưỡng xương do bệnh thận là việc cải thiện được tình trạng giảm canxi máu và cường giáp trạng thứ phát. Chưa có bằng chứng chắc chắn về việc Rocaltrol có đem lại những tác động độc lập có lợi khác hay không.

Dược động học

Hấp thu

  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 – 6 giờ sau khi uống một liều duy nhất 0.25 – 1.0µg Rocaltrol.

Phân phối

  • Trong khi vận chuyển trong máu, calcitriol và những chất chuyển hóa khác của vitamin D sẽ kết hợp với những protein đặc hiệu của huyết tương.

Chuyển hóa

  • Calcitriol bị hydroxy hóa và oxy hóa trong thận và gan bởi một isoenzyme chuyên biệt cytochrome P450; CYP24A1. Đã xác định được nhiều chất chuyển hóa với những mức độ hoạt tính khác nhau của vitamin D.

Thải trừ

  • Thời gian bán thải của calcitriol trong huyết tương trong khoảng 5 đến 8 giờ. Động học thải trừ và hấp thu calcitriol vẫn duy trì tuyến tính trong một phạm vi liều rất rộng lên đến 165µg liều đơn đường uống. Tác dụng dược lý của liều đơn calcitriol kéo dài khoảng 4 ngày. Calcitriol bài tiết qua mật và có lẽ theo chu trình gan ruột.
  • Ở một số nhóm bệnh nhân đặc biệt
  • Ở người bệnh có hội chứng hư thận hoặc ở người trải qua thẩm phân lọc máu, hàm lượng calcitriol giảm trong huyết thanh và thời gian để đạt hàm lượng đỉnh cũng kéo dài.

Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg có giá bao nhiêu?

Thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg có giá niêm yết tại Vivita.vn, giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc VIVITA để biết giá chính xác nhất.

=> Xem địa chỉ Nhà thuốc VIVITA.

Mua thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg ở đâu để được hàng uy tín, chất lượng và chính hãng?

Hiện nay thuốc trị loãng xương, nhuyễn xương Rocaltrol 0.25mcg được bán rộng rãi trên thị trường. Một trong những nơi uy tín hàng đầu được khách hàng lựa chọn là Hệ thống Nhà Thuốc VIVITA

=> Tìm hiểu thêm: Viên nén sủi bọt trị loãng xương, nhuyễn xương Calcium Boston 500mg | Tuýp 20 viên

Đánh giá sản phẩm
Để lại đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Bình luận

    3 Cam kết của Vivita

    • 1

      Cam kết bán hàng mới - Vivita chỉ bán các sản phẩm còn mới, hạn sử dụng còn xa, đảm bảo chất lượng. Nói không với hàng hết date, cận date.

    • 2

      Cam kết tư vấn đúng - Chuyên nghiệp và chân thành tư vấn từ tâm, tư vấn đúng vấn đề, đúng hàng, đúng cách dùng.

    • 3

      Cam kết chính hãng - Hoàn tiền 200% nếu phát hiện hàng không chính hãng.

    3 Quyền lợi khi mua hàng tại Vivita

    • 1

      Hỗ trợ giao hàng tận nhà - Miễn phí vận chuyển một số sản phẩm theo chính sách giao hàng. Nhận hàng và kiểm tra xong mới trả tiền.

    • 2

      Nhiều quà tặng và khuyến mãi hấp dẫn - Mỗi tháng Vivita đều có chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn dành cho khách hàng.

    • 3

      Tích luỹ điểm - Tích luỹ điểm lên đến 2% giá trị đơn cho khách hàng thân thiết.

    Hotline (24/7)


    1900 2061

    Gặp dược sĩ
    (6-22h)