#10 món quà tặng sức khỏe ý nghĩa cho người già

Xem ngay
0

Bệnh Viêm Gan B: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Và Cách Phòng Bệnh

Viêm gan B là một căn bệnh được nhắc đến rất nhiều trong các chương trình chăm sóc sức khỏe quốc gia. Việt Nam là nước nằm ở top cao trong khu vực về tỉ lệ bệnh nhân nhiễm siêu vi HBV. Trong bài viết hôm nay, hãy cùng Vivita tìm hiểu về bệnh lý này.

Bệnh viêm gan B là gì? Nguyên nhân gây bệnh

Viêm gan B là tình trạng viêm nhiễm gây ra bởi virus HBV gây ra các tác hại lên tế bào gan, làm suy giảm chức năng gan người bệnh. Những bệnh nhân bị Viêm gan siêu vi B mạn tính, và có thể tiến triển thành các bệnh nghiêm trọng như xơ gan và ung thư gan.

nguyên nhân gây ra viêm gan B

Phân loại viêm gan siêu vi B

Viêm gan B cấp tính

Viêm gan siêu vi B cấp tính là tình trạng nhiễm trùng ngắn hạn, kéo dài trong vòng 6 tháng kể từ khi người bệnh tiếp xúc với HBV. Người bệnh trong đợt viêm gan siêu vi B cấp tính có thể không có triệu chứng hoặc có triệu chứng rõ rệt, tiến triển bệnh trở nên nghiêm trọng và cần điều trị tại bệnh viện.

Có đến 90% người trưởng thành nhiễm virus viêm gan siêu vi B cấp tính có thể tự đào thải virus ra khỏi cơ thể nhờ hoạt động của hệ miễn dịch. Người bệnh bình phục hoàn toàn sau vài tháng mà không để lại bất cứ di chứng nào. Tuy nhiên một số trường hợp còn lại, nếu hệ miễn dịch suy yếu, không thể loại bỏ được virus, viêm gan siêu vi B cấp sẽ tiến triển sang dạng mãn tính.

Viêm gan B mãn tính

Viêm gan B mãn tính là tình trạng nhiễm trùng gan kéo dài từ 6 tháng trở lên. Sau đợt cấp tính của bệnh, virus HBV tiếp tục tồn tại trong máu và gan của người bệnh. Thường bệnh không có biểu hiện triệu chứng, virus sinh sôi và phát triển thầm lặng trong cơ thể. Theo thời gian, viêm gan mãn tính có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, bao gồm viêm gan, suy gan, xơ gan, ung thư gan và thậm chí tử vong.

Theo nghiên cứu cho thấy người nhiễm có độ tuổi càng trẻ thì khả năng viêm gan phát triển thành mãn tính càng cao, đặc biệt là trẻ em.

Mức độ nguy hiểm của viêm gan B

mức độ nguy hiểm của viêm gan B

Viêm gan B là loại viêm gan siêu vi thường gặp nhất trên thế giới. Trung bình cứ ba người thì có một người nhiễm HBV. Có gần 300 triệu người mắc bệnh mãn tính và 30 triệu người bị nhiễm mới mỗi năm.

Việt Nam hiện có khoảng 10 triệu người mắc bệnh viêm gan do HBV, trong đó, phần lớn là viêm gan mãn tính. Sự nguy hiểm lại là những người mắc viêm gan nhưng không biết mình mắc bệnh, chỉ có khoảng 10% số người mắc HBV được chẩn đoán.

Trường hợp người bệnh mắc viêm gan do HBV đợt cấp tính thường có các biểu hiện: Sốt, mệt mỏi, buồn nôn và nôn, chán ăn, đau nhức, vành da. Từ đó gây sụt giảm sức khỏe nghiêm trọng.

Trường hợp người bệnh đã mắc HBV trong một khoảng thời gian dài mới biểu hiện triệu chứng thì khả năng cao dẫn đến biến chứng nguy hiểm như xơ gan hoặc ung thư gan.

Các con đường lây truyền viêm gan B

các con đường lây truyền viêm gan B

Lây truyền qua đường máu

Virus HBV dễ dàng lây lan qua đường máu thông qua:

  • Dùng chung bơm kim tiêm
  • Nhận truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu có chứa virus; tái sử dụng hoặc sử dụng các dụng cụ y tế không được khử trùng đúng cách
  • Xăm hình, xỏ khuyên, làm móng hoặc thực hiện các thủ thuật y tế, thẩm mỹ không đảm bảo vệ sinh. Dụng cụ thủ thuật có chứa virus gây bệnh
  • Dùng chung các vật dụng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng… với người bị nhiễm bệnh.

Lây nhiễm từ mẹ sang con

Phụ nữ mang thai bị nhiễm HBV có thể gây truyền nhiễm sang con. Tuy nhiên tỷ lệ lây nhiễm phụ thuộc vào thời điểm người mẹ bị nhiễm bệnh. 

  • Nếu mẹ bầu mắc bệnh trong 3 tháng đầu thai kỳ, tỷ lệ lây nhiễm virus sang con là 1%.
  • Nếu mẹ bầu nhiễm virus trong 3 tháng giữa thai kỳ, tỷ lệ lây nhiễm là 10%
  • Nếu mẹ bị mắc bệnh trong 3 tháng cuối thai kỳ tỷ lệ lây nhiễm trên 60%.
  • Nếu sau sinh không có biện pháp bảo vệ đúng, nguy cơ lây truyền cho trẻ có thể lên đến 90%.

Lây truyền qua đường tình dục

Con đường lây truyền thứ 3 là qua đường tình dục. Virus HBV có thể lây truyền khi quan hệ tình dục khác giới hoặc đồng giới. Do tiếp xúc với tinh dịch, dịch âm đạo hoặc máu của người bệnh có chứa virus HBV.

Khả năng lây nhiễm của virus HBV qua đường tình dục là khá cao. Đặc biệt khi bạn tình có số lượng virus cao, tình trạng virus đang hoạt động thì nguy cơ lây nhiễm càng cao.

Dấu hiệu nhận biết viêm gan B

Thực tế, rất khó để nhận biết mình bị viêm gan B, vì vậy vẫn có khá nhiều người bị mắc bệnh nhưng không hề biết để điều trị.

dấu hiệu nhận biết viêm gan B

Ở thể cấp, các dấu hiệu có thể nhận biết dễ dàng hơn thể mãn. Người bệnh có thể có các biểu hiện triệu chứng kéo dài vài tuần như:  vàng da và mắt (bệnh vàng da), nước tiểu đậm màu, mệt mỏi, buồn nôn, nôn và đau bụng, chán ăn…

Ở thể mãn tính, cách phát hiện duy nhất là xét nghiệm máu. Một số bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi, đau tức vùng gan, ăn kém, ngứa, da vàng, mắt vàng. Trong giai đoạn virus tấn công vào gan sẽ khiến gan to, xơ, men gan tăng cao. Lúc này cần đi kiểm tra sức khoẻ, làm các xét nghiệm, siêu âm để chẩn đoán chính xác bệnh lý.

Các biến chứng viêm gan B

Viêm gan do HBV trong giai đoạn mãn tính có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như:

  • Xơ gan: là sự hình thành mô sẹo ở gan, làm suy giảm khả năng hoạt động của gan.
  • Ung thư gan.
  • Suy gan: tình trạng suy gan cấp tính và làm tăng đáng kế nguy cơ tử vong.
  • Những người bị viêm gan B mãn tính cũng có thể phát triển bệnh thận hoặc viêm mạch máu.

Chẩn đoán bệnh viêm gan B

Xét nghiệm viêm gan B

các xét nghiệm viêm gan B

Có rất nhiều phương pháp xét nghiệm khác nhau bao gồm:

  • Xét nghiệm kháng nguyên bề mặt virus HBV (HBsAg)
  • Xét nghiệm kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt HBV (HBsAb hay Anti HBs)
  • Xét nghiệm kháng thể kháng kháng nguyên lõi virus HBV (Anti HBc)
  • Xét nghiệm HBV-DNA

Bệnh nhân nên đến bệnh viện để bác sĩ thăm khám và tiến hành phương pháp xét nghiệm phù hợp.

Đối tượng nào dễ mắc viêm gan siêu vi B?

Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh viêm gan siêu vi B cao là:

  • Trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm bệnh
  • Những người tiêm chích ma tuý hoặc dùng chung kim tiêm, ống tiêm.
  • Người có quan hệ tình dục với bệnh nhân nhiễm virus HBV
  • Những người có quan hệ đồng giới nam
  • Những người sống chung với người có HBV
  • Người làm trong lĩnh vực y tế, nhân viên phòng thí nghiệm
  • Bệnh nhân chạy thận nhân tạo
  • Những người đã sinh sống hoặc đi du lịch thường xuyên đến các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh cao trên thế giới
  • Người bị tiểu đường, người nhiễm virus viêm gan C hoặc HIV

Cách phòng ngừa bệnh viêm gan b

cach-phong-ngua-viem-gan-B

  • Phòng ngừa viêm gan B tốt nhất là tiêm phòng vắc xin HBV

Ngoài ra:

  • Không dùng chung kim tiêm hoặc các dụng cụ khác có thể đã tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể
  • Đeo găng tay nếu phải chạm vào máu hoặc vết thương hở
  • Đảm bảo địa chỉ xăm hình/xỏ khuyên sử dụng các dụng cụ được vô trùng đúng cách
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân, chẳng hạn như bàn chải đánh răng, dao cạo râu hoặc đồ cắt móng tay
  • Quan hệ tình dục an toàn.

Giải pháp điều trị viêm gan B

Điều trị phơi nhiễm

Nếu nghi ngờ mình đã tiếp xúc với virus HBV và không chắc bản thân đã được tiêm phòng hay chưa, người bệnh cần ngay lập tức tới bệnh viện gặp bác sĩ. Tiêm globulin miễn dịch trong vòng 12 giờ sau khi tiếp xúc với virus để có thể tránh mắc bệnh.

Điều trị viêm gan B cấp tính 

Viêm gan B cấp tính thường chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và có thể tự khỏi. Do đó, người bệnh nên nghỉ ngơi, ăn uống đủ chất và uống nhiều nước để hỗ trợ cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, chống lại nhiễm trùng.

Một số trường hợp nghiêm trọng, có thể cần sử dụng thuốc kháng virus cho người bệnh. Hoặc chỉ định người bệnh nhập viện để điều trị ngăn ngừa các biến chứng.

Điều trị viêm gan B mạn tính

Giải pháp điều trị viêm gan B bằng thuốc

Hầu hết người được chẩn đoán viêm gan B mãn tính sẽ cần điều trị suốt đời. Họ thường duy trì uống thuốc hằng ngày để phòng ngừa sự phát triển của HBV, ngăn ngừa biến chứng cũng như làm giảm sự lây nhiễm cho người khác. 

Các thuốc thường sử dụng như: thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B (Entecavir 0,5mg, Tenofovir, thuốc tiêm interferon

Trường hợp gan đã bị tổn thương nghiêm trọng (xơ gan giai đoạn cuối), bác sĩ có thể đề nghị ghép gan. Ghép gan là việc thay thế một phần hoặc toàn bộ lá gan hư hỏng của người bệnh bằng gan khỏe mạnh.

Giải đáp các câu hỏi thường gặp về viêm gan B

Viêm gan B có chữa được không?

Cơ hội chữa khỏi viêm gan siêu vi B phụ thuộc vào dạng cấp tính hoặc mạn tính. Cụ thể:

  • Viêm gan B cấp tính: Có tới 95% bệnh nhân hồi phục sau thời gian tự phát. Phần lớn người bệnh chỉ cần nghỉ ngơi hợp lý và thực hiện các biện pháp điều trị hỗ trợ theo lời khuyên của bác sĩ.
  • Viêm gan B mạn tính: bao gồm thể virus không hoạt động và thể virus hoạt động. Người bệnh có virus ở dạng không hoạt động cần theo dõi định kỳ, chưa cần điều trị đặc trị. Với bệnh nhân có virus hoạt động, bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng cụ thể để lựa chọn thuốc điều trị đặc trị theo dạng uống hoặc dạng tiêm.

Cơ hội chữa khỏi bệnh viêm gan B mạn tính dứt điểm rất thấp. Các biện pháp chủ yếu nhằm ngăn chặn virus HBV phát triển gây tổn thương gan, hình thành xơ gan và ung thư gan.

Viêm gan B có di truyền không?

Viêm gan B không phải là bệnh di truyền. Đây là loại bệnh thuộc nhóm bệnh lây truyền. Tuy nhiên trong cùng một gia đình có thể bị nhiễm bệnh là do khả năng lây truyền từ mẹ sang con hoặc do tình cờ tiếp xúc với máu của người bị nhiễm HBV.

Người bị viêm gan B sống được bao lâu?

Điều này phụ thuộc tình trạng bệnh, hệ miễn dịch của người bệnh, các bệnh lý kèm theo và quá trình điều trị của người bệnh. Nếu người bệnh viêm gan mãn tính điều trị tốt kết hợp với chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh thì vẫn có thể sống như người bình thường.

Viêm gan B có tự khỏi không?

Virus HBV sau thời gian ủ bệnh sẽ chuyển biến đến giai đoạn viêm gan siêu vi B cấp tính. Sớm phát hiện bệnh trong giai đoạn này và xử lý kịp thời thì khả năng tự khỏi mà không cần dùng thuốc là rất cao.

Đồng thời bệnh có tự khỏi hay không phụ thuộc vào việc có kịp thời phát hiện bệnh trạng và kiên trì theo đuổi chế độ sinh hoạt lành mạnh hay không.

Nhiễm viêm gan B có nên mang thai?

viêm gan B ở phụ nữ mang thai

Virus HBV không đi qua được nhau thai vì vậy thai nhi vẫn tăng trưởng bình thường và không bị dị tật. Phụ nữ hoàn toàn có thể mang thai nếu đang nhiễm HBV. Tuy nhiên các bà mẹ mắc phải viêm gan siêu vi B thì có đến 70% khả năng trẻ sau sinh bị mắc HBV dẫn đến viêm gan mạn tính.

Do đó, người bệnh viêm gan khi mang thai, sinh con hoặc có kế hoạch mang thai cần tiến hành xét nghiệm HBV. Từ đó theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình mang thai và có thể điều trị trong 3 tháng cuối thai kỳ khi tải lượng virus trong cơ thể người mẹ ở mức cao.

Có thể ngăn ngừa tình trạng lây nhiễm virus HBV từ mẹ sang con bằng cách tiêm kết hợp globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG) và vắc-xin viêm gan siêu vi B cho trẻ trong vòng 12 – 24 giờ sau sinh.

Lời kết

Như vậy trên đây, Vivita đã chia sẻ những thông tin cần biết về bệnh viêm gan B cho quý độc giả. Nếu có bất kỳ thắc mắc, hãy để lại bình luận bên dưới để được chuyên viên hỗ trợ giải đáp.

Dược sĩ Ngọc Trúc

Dược sĩ Ngọc Trúc

Đã kiểm duyệt nội dung

Xem thông tin

Bài cùng chuyên mục

Hotline (24/7)


1900 2061

Gặp dược sĩ
(6-22h)