#10 món quà tặng sức khỏe ý nghĩa cho người già

Xem ngay
0
Thuốc giảm đau Ultracet | Hộp 30 viên
Thuốc giảm đau Ultracet | Hộp 30 viên
Thuốc giảm đau Ultracet | Hộp 30 viên
🔎 Tìm trên Google "Tên sản phẩm + vivita" để mua sản phẩm chính hãng nhanh nhất nhé!

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thuốc giảm đau Ultracet | Hộp 30 viên

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thông tin sản phẩm

Tên sản phẩm

Thuốc giảm đau Ultracet


Nơi sản xuất (quốc gia)

Hàn Quốc


Nhà sản xuất / nhập khẩu

Janssen (Thụy Sĩ)


Nhà phân phối

Công ty CP Siêu Thị Sống Khoẻ


Địa chỉ

84B Đường Số 2, phường Trường Thọ, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.


Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên nén


Bảo quản

Nơi thoáng mát


Các lưu ý

Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng


Thông tin tham khảo thêm về sản phẩm

Thuốc giảm đau Ultracet là thuốc gì?

Thuốc giảm đau Ultracet với hai hoạt chất chính là tramadol và paracetamol, được dùng để điều trị những cơn đau của bệnh mãn tính và bệnh gout, điều trị tất cả những cơn đau từ trung bình đến nặng.

Thuốc giảm đau Ultracet
Ultracet là thuốc gì?

Thành phần

Thuốc giảm đau Ultracet ở dạng viên nén dùng đường uống có chứa:

  • Hoạt chất: tramadol hydrochlorid 37.5mg và paracetamol 325mg.
  • Tá dược: bột cellulose, tinh bột tiền gelatin hóa, tinh bột natri glycolat, tinh bột ngô, nước tinh khiết, magnesi stearat, opadry màu vàng nhạt và sáp camauba.
    Hoạt chất chính của Ultracet
    Hoạt chất chính của Ultracet

Dạng bào chế và đặc điểm của thuốc giảm đau Ultracet

Viên nén màu vàng nhạt có nhân màu trắng nhạt, một mặt có chữ “T/A” và mặt kia có chữ “JANSSEN”.

Ultracet được dùng trong trường hợp nào?

Ultracet được chỉ định điều trị các cơn đau từ trung bình đến nặng.

Việc sử dụng Ultracet nên được giới hạn cho bệnh nhân có đau ở mức độ trung bình đến nặng cần sử dụng phối hợp paracetamol và tramadol.

Liều dùng của thuốc giảm đau Ultracet như thế nào là hợp lý?

Trừ khi có các hướng dẫn khác, thuốc giảm đau Ultracet được dùng như sau:

Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi

  • Liều dùng phải được hiệu chỉnh trên từng cá thể dựa trên mức độ đau và đáp ứng của người bệnh.
  • Liều tối đa của thuốc giảm đau Ultracet là 1 đến 2 viên mỗi 4 đến 6 giờ khi cần giảm đau có thể lên đến tối đa 8 viên 1 ngày.
  • Ultracet có thể được uống mà không cần quan tâm đến thức ăn.
  • Nếu cần sử dụng lặp lại hoặc điều trị kéo dài với thuốc giảm đau Ultracet, nên thận trọng và theo dõi đều đặn thường xuyên, cần phải đánh giá về việc có điều trị tiếp tục hay không.

Trẻ em dưới 16 tuổi

Chưa đánh giá được hiệu quả và độ an toàn của thuốc giảm đau Ultracet ở trẻ em.

Người già (người cao tuổi)

  • Không có sự khác biệt nói chung nào về tính an toàn hay tính chất dược động học giữa người ≥ 65 tuổi và những người ít tuổi hơn.
  • Thường không cần phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân ≤ 75 tuổi không có biểu hiện lâm sàng của suy gan hay suy thận. Với bệnh nhân trên 75 tuổi, sự thải trừ có thể kéo dài. Vì thế, nếu cần thiết, có thể kéo dài khoảng cách liều tùy theo tình trạng của bệnh nhân.

Suy thận

Khuyến cáo nên tăng khoảng cách liều thuốc giảm đau Ultracet cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút sao cho không vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ.

Suy gan

Không dùng thuốc giảm đau Ultracet cho bệnh nhân suy gan nặng. Những trường hợp suy gan mức độ trung bình, cân nhắc cẩn thận kéo dài khoảng cách liều.

Không sử dụng Ultracet trong trường hợp nào? (Chống chỉ định)

  • Không dùng thuốc giảm đau Ultracet cho các bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Chống chỉ định trong các trường hợp ngộ độc cấp tính do rượu, thuốc ngủ, các chất ma túy, các thuốc giảm đau trung ương, thuốc opioid hay các thuốc hướng thần.
  • Không dùng tramadol cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế monoamin oxidase hoặc ngừng sử dụng trong vòng hai tuần trước đó.
  • Không dùng tramadol cho bệnh nhân suy gan nặng hoặc động kinh không được kiểm soát bằng điều trị.

Cần lưu ý gì khi sử dụng thuốc giảm đau Ultracet (Cảnh báo và thận trọng)

Chứng co giật

  • Chứng co giật xảy ra trên một số bệnh nhân dùng tramadol trong khoảng liều khuyến cáo.
  • Nguy cơ co giật tăng lên ở bệnh nhân sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc sau:

+ Các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (thuốc chống trầm cảm và thuốc giảm cảm giác thèm ăn loại SSRI)

+ Các thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCAs) và các chất ba vòng khác (ví dụ cyclobenzaprin, promethazin, v.v.)

+ Các thuốc opioid.

  • Dùng tramadol có thể làm tăng nguy cơ co giật trên các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế MAO, các thuốc an thần hay thuốc làm giảm ngưỡng co giật khác.
  • Nguy cơ co giật cũng có thể tăng lên ở các bệnh nhân động kinh, những người có tiền sử co giật, hay các bệnh nhân có nguy cơ co giật đã được nhận biết.
  • Trong trường hợp quá liều tramadol, dùng naloxon có thể làm tăng nguy cơ co giật.

Phản ứng dạng phản vệ

Bệnh nhân có tiền sử phản ứng dạng phản vệ với codein và các thuốc opioid khác có thể tăng nguy cơ này.

Suy hô hấp

  • Thận trọng khi dùng thuốc giảm đau Ultracet cho các bệnh nhân có nguy cơ suy hô hấp. Khi dùng liều cao tramadol với các thuốc gây tê, gây mê hay rượu có thể gây suy hô hấp.
  • Xử lý những trường hợp này giống trường hợp dùng thuốc quá liều. Phải thận trọng nếu dùng naloxon vì nó có thể thúc đẩy chứng co giật.

Chuyển hóa cực nhanh CYP2D6 của Tramadol

  • Các bệnh nhân chuyển hóa cực nhanh CYP2D6 có thể biến đổi tramadol thành chất chuyển hóa hoạt tính của nó (M1) nhanh hơn và hoàn toàn hơn các bệnh nhân khác. Việc biến đổi nhanh này có thể làm nồng độ M1 trong huyết thanh cao hơn mong đợi, dẫn đến làm tăng nguy cơ suy hô hấp (xem phần QUÁ LIỀU).
  • Thuốc thay thế, giảm liều và/hoặc tăng kiểm soát dấu hiệu quá liều tramadol như suy hô hấp được khuyến cáo cho những bệnh nhân được biết chuyển hóa cực nhanh CYP2D6. (xem phần DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Dùng với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương

Cần phải sử dụng thận trọng và giảm liều thuốc giảm đau Ultracet khi bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như rượu, thuốc opioid, các thuốc gây tê, gây mê, thuốc ngủ, thuốc an thần.

Tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương đầu

Thận trọng khi sử dụng thuốc giảm đau Ultracet cho các bệnh nhân bị tăng áp lực nội sọ hoặc chấn thương đầu.

Với các bệnh nhân nghiện thuốc opioid

Không nên sử dụng thuốc giảm đau Ultracet cho các bệnh nhân nghiện thuốc opioid. Tramadol gây tái nghiện cho một số bệnh nhân mà trước đó bị nghiện thuốc opioid khác.

Dùng với rượu

Với người nghiện rượu mạn tính nặng, nguy cơ nhiễm độc gan sẽ tăng lên khi dùng quá nhiều paracetamol.

Cai thuốc

  • Các triệu chứng cai thuốc có thể xảy ra nếu ngừng dùng thuốc giảm đau Ultracet một cách đột ngột.
  • Các cơn hoảng sợ, lo lắng thái quá, ảo giác, dị cảm, ù tai và các triệu chứng bất thường của hệ thần kinh trung ương rất hiếm khi xảy ra khi ngừng dùng tramadol hydrochlorid đột ngột.
  • Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy các triệu chứng cai thuốc có thể giảm đi bằng cách giảm liều từ từ.

Dùng với các thuốc ức chế MAO và ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI)

  • Phải hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc giảm đau Ultracet cùng với các thuốc ức chế enzym monoamin oxidase.
  • Sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin.

Với người bị bệnh thận

  • Dùng thuốc thuốc giảm đau Ultracet cho các bệnh nhân suy giảm chức năng thận chưa được nghiên cứu.
  • Với các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút cần tăng khoảng cách giữa các liều dùng, không được vượt quá 2 viên mỗi 12 giờ.

Với người bị bệnh gan

  • Không nên dùng thuốc giảm đau Ultracet cho các bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan nặng.
  • Nguy cơ quá liều paracetamol cao hơn ở bệnh nhân bị bệnh gan do rượu không xơ gan.

Các phản ứng ngoài da nghiêm trọng

  • Có rất hiếm báo cáo về các phản ứng ngoài da nghiêm trọng như hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) trên những bệnh nhân dùng paracetamol.
  • Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu và ngừng dùng thuốc ngay khi thấy biểu hiện đầu tiên của phát ban da hay các dấu hiệu quá mẫn khác.

Sự giảm natri huyết

Khi điều bị thuốc giảm đau Ultracet, khuyến cáo theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của giảm natri huyết đối với các bệnh nhân có sẵn yếu tố nguy cơ như bệnh nhân cao tuổi và/hoặc bệnh nhân dùng các thuốc đồng thời mà có thể gây giảm natri huyết.

Thận trọng chung

  • Sự dung nạp và sự phụ thuộc về thể chất và/hoặc tinh thần có thể phát triển, thậm chí ở liều điều trị. Nhu cầu điều trị giảm đau trên lâm sàng nên được xem xét thường xuyên.
  • Không nên dùng quá liều Ultracet đã được khuyến cáo.
  • Không nên dùng thuốc giảm đau Ultracet cùng với các thuốc khác có chứa tramadol hoặc paracetamol. Quá liều paracetamol có thể gây độc tính trên gan ở một số bệnh nhân.

Tác dụng phụ của thuốc giảm đau Ultracet là gì?

Các biến cố thường xảy ra nhất là trên hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa.

Các biến cố được báo cáo phổ biến nhất là buồn nôn, chóng mặt và buồn ngủ.

Bên cạnh đó, một số tác dụng không mong muốn sau đây cũng thường được ghi nhận dù với tần suất nhìn chung ít hơn:

  • Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, nóng bừng
  • Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Đau đầu, run
  • Hệ tiêu hóa: Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn
  • Rối loạn tâm thần: Chán ăn, lo lắng, lú lẫn, phấn chấn, mất ngủ, bồn chồn
  • Da và các phần phụ thuộc da: Ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi.

Các báo cáo về tác dụng bất lợi đáng kể trên lâm sàng ít gặp có thể có:

  • Toàn bộ cơ thể: Đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai thuốc.
  • Rối loạn tim mạch: Tăng huyết áp, làm nặng thêm tăng huyết áp, hạ huyết áp.
  • Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: Mất thăng bằng, co giật, tăng trương lực cơ, đau nửa đầu migraine, làm nặng thêm đau nửa đầu migraine, co cơ tự phát, dị cảm, ngẩn ngơ, chóng mặt.
  • Hệ tiêu hóa: Khó nuốt, đại tiện phân đen, phù lưỡi.
  • Rối loạn về tai và tiền đình: ù tai
  • Rối loạn nhịp tim: Loạn nhịp tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh.
  • Hệ thống gan và mật: Các xét nghiệm về gan bất thường.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm cản.
  • Rối loạn tâm thần: Hay quên, mất ý thức bản thân, trầm cảm, lạm dụng thuốc, tâm trạng bất ổn, ảo giác, bất lực, ác mộng, có những ý tưởng dị thường.
  • Rối loạn hồng cầu: Thiếu máu.
  • Hệ hô hấp: Khó thở.
  • Hệ tiết niệu: Albumin niệu, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu ít, bí tiểu.
  • Rối loạn thị lực: Tầm nhìn không bình thường.

Các biến cố được báo cáo khi dùng tramadol gồm có: hạ huyết áp thế đứng, các phản ứng dị ứng, rối loạn chức năng nhận thức, muốn tự sát và viêm gan. Các bất thường xét nghiệm được báo cáo là creatinin tăng. Hội chứng serotonin (các triệu chứng của nó có thể gồm sốt kích thích, run rẩy, và kích động) xảy ra khi dùng với các thuốc tác động đến serotonin.

Kinh nghiệm sử dụng các sản phẩm có chứa hoạt chất tramadol sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường cho thấy các báo cáo hiếm gặp là mê sảng, co đồng tử, giãn đồng tử và rối loạn ngôn ngữ; và rất hiếm gặp là rối loạn vận động.

Theo dõi giám sát Ultracet sau khi thuốc được lưu hành trên thị trường cho thấy tramadol và paracetamol hiếm khi làm thay đổi tác dụng của warfarin, kể cả tăng thời gian đông máu ngoại sinh (thời gian prothrombin).

Các trường hợp hạ đường huyết đã được báo cáo rất hiếm gặp trên những bệnh nhân sử dụng tramadol. Hầu hết các bệnh nhân này đều có các yếu tố nguy cơ bao gồm: đái tháo đường, hoặc suy thận, hoặc cao tuổi.

Hiếm có báo cáo về sự giảm natri huyết và/hoặc SIADH khi sử dụng tramadol, thường gặp ở những bệnh nhân có sẵn yếu tố nguy cơ, như bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc mà có thể gây giảm natri huyết.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thuốc giảm đau Ultracet tương tác với các thuốc nào?

Các tương tác chống chỉ định:

  • Các thuốc ức chế MAO không chọn lọc

Nguy cơ hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.

  • Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-A

Ngoại suy từ các thuốc ức chế MAO không chọn lọc.

Nguy cơ hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rầy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.

  • Các thuốc ức chế chọn lọc MAO-B

Các triệu chứng kích thích trung ương gợi ý hội chứng serotonin: tiêu chảy, tim đập nhanh, đổ mồ hôi, run rẩy, lú lẫn, thậm chí hôn mê.

Trong trường hợp mới điều trị với các thuốc ức chế MAO, trì hoãn hai tuần trước khi điều trị với tramadol.

Các tương tác cần thận họng khi sử dụng đồng thời:

  • Sử dụng với carbamazepin

Sử dụng đồng thời tramadol hydrodorid với caitamazepin làm tăng đáng kể chuyển hóa tramadol. Các bệnh nhân sử dụng carbamazepin có thể giảm đáng kể tác dụng giảm đau của thành phần tramadol của thuốc giảm đau Ultracet.

  • Sử dụng với quinidin

Tramadol bị chuyển hóa thành M1 (chất chuyển hóa có hoạt tính) bởi CYP2D6. Sử dụng đồng thời quinidin với tramadol dẫn tới làm tăng nồng độ tramadol. Hậu quả lâm sàng của những phát hiện này chưa được biết đến.

  • Sử dụng các chất giống warfarin

Khi thích hợp về mặt y tế, nên đánh giá định kỳ thời gian prothrombin khi dùng đồng thời thuốc giảm đau Ultracet và các chất này do có các báo cáo về việc tăng INR (International normalized ratio-chỉ số bình thường hóa quốc tế) ở một số bệnh nhân.

  • Sử dụng với các thuốc ức chế CYP2D6

Các nghiên cứu tương tác thuốc in-vitro trên vi lạp thể gan người chỉ ra rằng dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP2D6 như fluoxetin, paroxetin và amitriptylin có thể ức chế chuyển hóa tramadol.

  • Sử dụng với cimetidin

Sử dụng đồng thời thuốc giảm đau Ultracet với cimetidin chưa được nghiên cứu. Sử dụng đồng thời thuốc giảm đau Ultracet với Cimetidin không làm thay đổi đáng kể dược động học của tramadol về mặt lâm sàng.

  • Các thuốc đối kháng các chủ vận opioid (buprenorphin, nalbuphin, pentazocin)

Giảm hiệu quả giảm đau bằng cách chẹn cạnh tranh tại các thụ thể, dẫn đến nguy cơ xuất hiện hội chứng cai thuốc.

  • Các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRIs) và các thuốc triptan

Trong các trường hợp độc lập, đã có những báo cáo về hội chứng serotonin mà có sự liên hệ tạm với thời với việc sử dụng tramadol trong điều trị kết hợp với các thuốc chẹn serotonin khác như các thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRIs) và các thuốc triptan. Các dấu hiệu của hội chứng serotonin có thể là lú lẫn, kích động, sốt, đổ mồ hôi, thất điều, tăng phản xạ, giật rung cơ và tiêu chảy.

  • Các dẫn chất opioid khác (bao gồm các thuốc chống ho và các điều trị thay thế), các thuốc nhóm benzodiazepin và barbiturat tăng nguy cơ suy hô hấp mà có thể dẫn đến tử vong trong các trường hợp quá liều.
  • Các thuốc giảm đau tác động lên hệ thần kinh trung ương khác: như các dẫn chất opioid khác (bao gồm các thuốc chống ho và các điều trị thay thế), rượu cồn, các thuốc nhóm barbiturat, benzodiazepin, các thuốc giải lo âu khác, thuốc ngủ, thuốc chống trầm cảm có tính an thần, thuốc kháng histamin có tính an thần, thuốc an thần kinh, các thuốc chữa tăng huyết áp tác dụng lên thần kinh trung ương, thalidomid và baclofen.

Những thuốc này có thể gây tăng ức chế thần kinh trung ương. Tác động đến sự tỉnh táo có thể gây nguy hiểm khi lái xe và vận hành máy móc.

  • Các thuốc khác được biết có tác dụng ức chế CYP3A4: như ketoconazol và erythromycin, có thể ức chế chuyển hóa của tramadol (khử nhóm methyl ở vị trí N), cũng có thể ức chế chuyển hóa của chất chuyển hóa khử nhóm methyl ở vị trí O có hoạt tính. Tầm quan trọng về mặt lâm sàng của tương tác như này chưa được nghiên cứu.
  • Các thuốc giảm ngưỡng co giật: như bupropion, các thuốc chống trầm cảm ức chế tái hấp thu serotonin, các thuốc chống trầm cảm ba vòng và các thuốc an thần kinh.

Sử dụng đồng thời tramadol với các thuốc này có thể tăng nguy cơ co giật.

  • Metoclopramid hoặc domperidon: bị tăng hấp thu và hấp thu do cholestyramin.

Trong một số lượng giới hạn các nghiên cứu, dùng chất đối kháng 5-HT3 chống nôn ondasetron trước hoặc sau khi phẫu thuật làm tăng nhu cầu dùng tramadol ở bệnh nhân đau sau phẫu thuật.

Các tương tác thuốc với Ultracet
Các tương tác thuốc với Ultracet

Cần chú ý sử dụng thuốc giảm đau Ultracet khi lái xe

Ultracet có thể làm giảm khả năng tư duy hay thể lực cần thiết để thực hiện những việc nguy hiểm như lái xe hay vận hành máy móc.

Thuốc giảm đau Ultracet có sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú được không?

Tramadol đi qua nhau thai. Không có nghiên cứu đầy đủ và đáng tin cậy trên phụ nữ có thai. Sử dụng an toàn cho phụ nữ có thai chưa được khẳng định. Không dùng tramadol cho phụ nữ mang thai.

Khuyến cáo không dùng Ultracet cho phụ nữ cho con bú vì độ an toàn của nó đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh vẫn chưa được nghiên cứu.

Quy cách đóng gói

Viên nén Ultracet được đóng gói bằng vỉ nhựa PVC phủ lớp nhôm mỏng, polypropylen phủ lớp nhôm mỏng và polypropylen phủ với polypropylen. Mỗi hộp có 3 vỉ, mỗi vỉ chứa 10 viên nén.

Điều kiện bảo quản:

  • Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C trong bao bì gốc.
  • Tránh xa tầm tay của trẻ em.

Hạn dùng

3 năm kể từ ngày sản xuất.

Cần làm gì khi sử dụng quá liều thuốc giảm đau Ultracet

Triệu chứng

Triệu chứng đầu tiên khi dùng quá liều tramadd có thể là suy hô hấp và/hoặc co giật. Triệu chứng đầu tiên trong vòng 24 giờ đầu tiên khi dùng paracetamol quá liều có thể là kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt và toát mồ hôi.

Kinh nghiệm trên người:

  • Tramadol

Những hậu quả nghiêm trọng của việc dùng tramadol quá liều có thể là suy hô hấp, ngủ lịm, hôn mê, co giật, ngừng tim và tử vong.

  • Paracetamol

Dùng liều rất cao paracetamol có thể gây độc cho gan trên một số bệnh nhân. Các triệu chứng sớm có thể xảy ra sau khi gan bị tổn thương do quá liều paracetamol gồm: kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu. Các triệu chứng nhiễm độc gan trên lâm sàng và cận lâm sàng có thể xuất hiện sau 48 đến 72 giờ sau khi uống thuốc.

Cách xử lý khi quá liều

Quá liều thuốc giảm đau Ultracet một hay nhiều lần có thể gây từ vong do quá liều nhiều thuốc, vì thế nếu có thể, nên có hội chẩn của các chuyên gia.

Mặc dù naloxon giải quyết được một số (nhưng không phải tất cả) các triệu chứng do dùng quá liều tramadol, nguy cơ co giật cũng tăng lên khi dùng naloxon. Dựa vào kinh nghiệm khi sử dụng tramadol, lọc máu không hy vọng giúp được cho việc dùng quá liều vì nó thải trừ dưới 7% lượng thuốc uống vào trong vòng 4 giờ lọc.

Khi điều trị quá liều Ultracet, trước hết phải đảm bảo thông khí đầy đủ song song với các điều trị hỗ trợ chung khác. Tiến hành các biện pháp nhằm làm giảm hấp thu thuốc.

Có thể gây nôn bằng cơ học hoặc dùng siro ipeca nếu bệnh nhân còn tỉnh táo (còn phản xạ của hầu và họng), uống than hoạt (1g/kg) sau khi đã làm sạch dạ dày. Liều đầu tiên nên uống thêm cùng 1 liều thuốc tẩy nhẹ thích hợp. Nếu dùng liều nhắc lại, nên dùng xen kẽ với thuốc tẩy nhẹ.

Hạ huyết áp thường do nguyên nhân là giảm thể tích máu và nên bổ sung dịch đầy đủ. Chỉ định sử dụng các thuốc gây co mạch và các biện pháp hỗ trợ khác cũng cần phải thực hiện. Nên đặt ống thông nội khi quản trước khi thực hiện liệu pháp rửa dạ dày với bệnh nhân bất tỉnh, và khi cần thiết phải trợ hô hấp.

Với bệnh nhân là người lớn và trẻ em, bất cứ trường hợp nào đã uống 1 lượng không biết paracetamol hoặc khi nghi ngờ hay không chắc chắn về thời gian dùng thuốc nên xác định nồng độ paracetamol trong huyết tương và điều trị bằng acetylcystein.

Nếu không thể định lượng và lượng paracetamol đã uống ước tính vượt quá 7,5 đến 10g đối với người lớn và thanh thiếu niên, hoặc 150mg/kg đối với trẻ em thì nên bắt đầu điều trị với N-acetylcyslein và tiếp tục cho đến khi hoàn tất liệu trình điều trị.

Tính chất dược lý

Tên hóa học:

Tramadol Hydrochlorid

(±)cis-2-[(dimethylamino)methyl]-1-(3-methoxyphenyl) cyclohexanol hydrochloride

Paracetamol

N-acetyl-p-aminophenol (4-hydroxyacetanilide)

Dược lực học

Tramadol là thuốc giảm đau trung ương. Ít nhất xảy ra 2 cơ chế:

  • Gắn kết của chất gốc và chất chuyển hóa M1 với thụ thể µ-opioid
  • Ức chế nhẹ sự tái hấp thu của norepinephrin và serotonin.

Paracetamol là 1 loại thuốc giảm đau trung ương khác. Cơ chế và vị trí tác động giảm đau chính xác của thuốc này chưa được xác định rõ ràng.

Khi đánh giá trên mô hình động vật tiêu chuẩn, sự phối hợp tramadol và paracetamol cho thấy có tác dụng hiệp lực.

Dược động học

Tính chất chung

Tramadol được dùng ở dạng racemic, dạng tả tuyền và hữu tuyền của cả tramadol và M1 đều được tìm thấy trong hệ tuần hoàn. Thông tin về dược động học của tramadol và paracetamol trong huyết tương sau khi uống 1 viên Ultracet được đưa ra ở Bảng 1.

Tramadol hấp thu chậm hơn nhưng có thời gian bán thải dài hơn so với paracetamol.

Sau khi uống 1 liều đơn viên phối hợp Tramadol/Paracetamol (37.5mg/325mg), nồng độ đỉnh trong huyết tương của [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] là 64,3/55,5 ng/mL đạt được sau 1,8 giờ và của paracetamol là 4,2 µg/mL sau 0,9 giờ. Thời gian bán thải trung bình của [(+)-Tramadol/(-)-Tramadol] là 5,1/4,7 giờ và của paracetamol là 2,5 giờ.

Nghiên cứu dược động học trên người tình nguyện khi uống 1 hay nhiều liều Ultracet cho thấy không có sự tương tác thuốc đáng kể giữa tramadol và paracetamol.

Bảng 1: Tóm tắt các thông số dược động học tính trung bình (±SD) của các đồng phân (+) và (-) của Tramadol và M1 và paracetamol trên tình nguyện viên sau khi uống liều đơn 1 viên nén phối hợp Tramadol/Paracetamol (37.5mg/325mg).

Thông Số a (+) – Tramadol (-) – Tramadol (+) M1 (-)-M1 Paracetamol
Cmax(ng/mL) 64,3 (9,3) 55,5 (8,1) 10,9 (5,7) 12,8 (4,2) 4,2 (0,8)
tmax(h) 1,8 (0,6) 1,8 (0,7) 2,1 (0,7) 2,2 (0,7) 0,9 (0,7)
CL/F (mL/phút) 588 (226) 736 (244) 365 (84)
t½ (h) 5,1 (1,4) 4,7 (1,2) 7,8 (3,0) 6,2 (1,6) 2,5 (0,6)

Với Paracetamol, Cmax được tính theo µg/mL

  • Hấp thu

Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của tramadol hydrochlorid khoảng 75% sau khi uống 100mg viên nén Tramadol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương tramadol và chất chuyển hóa M1 đạt được là khoảng 2 và 3 giờ sau khi uống 2 viên nén ULTRACET.

Hấp thu của paracetamol sau khi uống Ultracet xảy ra nhanh, gần như hoàn toàn và chủ yếu ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol đạt được trong vòng 1 giờ và không bị ảnh hưởng khi uống cùng tramadol.

Ảnh hưởng của thức ăn

Uống thuốc giảm đau Ultracet cùng với thức ăn không có ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ đỉnh trong huyết tương hay mức độ hấp thu của tramadol hoặc paracetamol, vì thế có thể uống Ultracet mà không phải phụ thuộc vào bữa ăn.

  • Phân bố

Thể tích phân bố của tramadol sau khi tiêm tĩnh mạch liều 100mg trên nam và nữ tương ứng là 2,6 và 2,9 L/kg. Khoảng 20% tramadol gắn kết với protein trong huyết tương người.

Paracetamol được phân bố rộng, hầu hết trên các mô của cơ thể trừ mô mỡ. Thể tích phân bố khoảng 0,9 L/kg. Một tỷ lệ nhỏ tương đối (khoảng 20%) paracetamol gắn kết với protein huyết tương.

  • Chuyển hóa

Khoảng 30% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Trong khi đó khoảng 60% thuốc được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa. Cách chuyển hóa chủ yếu là khử nhóm methyl ở vị trí N- và O- vả kết hợp với acid glucuronic hay sulfat ở gan.

Tramadol được chuyển hóa bằng nhiều cách, trong đó cực nhanh qua CYP2D6. Sự phổ biến của kiểu gen CYP2D6 này khác nhau trong dân số. CYP2D6 có thể chuyển đổi tramadol thành chất (M1) nhanh hơn và hoàn toàn hơn những bệnh nhân khác (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Paracetamol dược chuyển hóa ở gan bằng cơ chế động học bậc nhất và theo 3 cách riêng biệt:

– Kết hợp với glucuronid

– Kết hợp với Sulfat

– Oxy hóa thông qua enzym cytochrom P450

  • Thải trừ

Tramadol và chất chuyển hóa của nó thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải trong huyết tương của racemic tramadol và M1 tương ứng khoảng 6 và 7 giờ.

Thời gian bán thải của paracetamol khoảng 2 đến 3 giờ ở người lớn. Thời gian bán thải ngắn hơn ở trẻ em và dài hơn ở bệnh nhân xơ gan. Paracetamol được thải trừ khỏi cơ thể bằng cách kết hợp với glucuronid và Sulfat tùy thuộc vào liều uống.

Dưới 9% paracetamol được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

Đánh giá sản phẩm
Để lại đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Bình luận

    Hạn sử dụng

    Trên 6 tháng


    Tình trạng

    Còn hàng


    3 Cam kết của Vivita

    • 1

      Cam kết bán hàng mới - Vivita chỉ bán các sản phẩm còn mới, hạn sử dụng còn xa, đảm bảo chất lượng. Nói không với hàng hết date, cận date.

    • 2

      Cam kết tư vấn đúng - Chuyên nghiệp và chân thành tư vấn từ tâm, tư vấn đúng vấn đề, đúng hàng, đúng cách dùng.

    • 3

      Cam kết chính hãng - Hoàn tiền 200% nếu phát hiện hàng không chính hãng.

    3 Quyền lợi khi mua hàng tại Vivita

    • 1

      Hỗ trợ giao hàng tận nhà - Miễn phí vận chuyển một số sản phẩm theo chính sách giao hàng. Nhận hàng và kiểm tra xong mới trả tiền.

    • 2

      Nhiều quà tặng và khuyến mãi hấp dẫn - Mỗi tháng Vivita đều có chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn dành cho khách hàng.

    • 3

      Tích luỹ điểm - Tích luỹ điểm lên đến 2% giá trị đơn cho khách hàng thân thiết.

    Hotline (24/7)


    1900 2061

    Gặp dược sĩ
    (6-22h)