Trymo (Bismuth Subcitrate dạng keo) là muối bismuth dang keo của acid citric.
Các tác dụng dược lý sau đây đã được quan sát thấy ở súc vật thí nghiệm:
1. Do tác dụng của acid dạ dày, oxid bismuth trong CBS kết tủa thành một lớp bám chắc lên niêm mạc tiêu hóa.
2. Do gắn với ion clorid tạo thành oxyclorid bismuth không tan, ion bismuth không phân tán được vào máu nhờ đó loại trừ được độc tính của CBS.
3. Các ion Bismuth ức chế sự phát triển của vi khuẩn Enterococcus, Staphylococcus, Pseudomonas do đó làm biến đổi quần thể vi khuẩn trong ống tiêu hóa.
4. Các ion Bismuth làm gia tăng sự bài tiết chất nhầy qua đó ngăn chặn hoạt tính của acid hydrocloric và pepsin.
5. Thuốc cho tác dụng chống loét ở chuột cống và chuột lang bị gây loét tiêu hóa bằng nhiều cách khác nhau.
6. Các nghiên cứu thực nghiệm đã chững minh CBS tạo phức hợp với các glycoprotein dạ dày làm chậm rõ rệt sự di chuyển của các ion H+. Việc tạo thành lớp phức hợp này tại vết loét có tác dụng làm rào cản sự phân tán của acid hydrocloric.
Các tác dụng dược lí được công nhận ở người thường là:
1. Ở pH dưới 5, thuốc tạo thành chất kết tủa oxyclorid bismuth và citrat bismuth. Do tạo nối chelat, các sản phẩm thoái hóa protein cùng với chất kết tủa từ Trymo tạo thành một lớp không tan ngay tại vết loét.
2. Trymo cũng kết hợp với chất nhầy thành phức hợp glycoprotein-bismuth tạo hàng rào ngăn cản HCl mà không ảnh hưởng đến tính chất trao đổi ion của chất nhầy.
3. Làm tăng số lượng đại thực bào giúp niêm mạc bị hư hoại sớm lành.
4. Thuốc có tác dụng trực tiếp diệt khuẩn Helicobacter pylori: sự hóa không bào xuất hiện trong tế bào vi khuẩn làm vỡ vách tế bào và, trong một số truòng hợp, làm cô đặc toàn bộ các thành phần trong tế bào vi khuẩn. Người ta thấy Bismuth kết lắng trên bề mặt và bên trong vi khuẩn.
5. Thuốc ít có tác dụng trên tính acid của dịch vị.