#10 món quà tặng sức khỏe ý nghĩa cho người già

Xem ngay
0
Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg | Hộp 30 viên
Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg | Hộp 30 viên
Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg | Hộp 30 viên
Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg | Hộp 30 viên
Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg | Hộp 30 viên
🔎 Tìm trên Google "Tên sản phẩm + vivita" để mua sản phẩm chính hãng nhanh nhất nhé!

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg | Hộp 30 viên

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Nếu cần thêm thông tin, mời bạn đến nhà thuốc Vivita để được tư vấn trực tiếp.

Xem danh sách Nhà thuốc Vivita ▶

Thông tin sản phẩm

Tên sản phẩm

Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg


Thành phần

Amlodipin, Hydrochlorothiazid, Valsartan


Công dụng

Điều trị tăng huyết áp vô căn


Nơi sản xuất (quốc gia)

Việt Nam


Nhà sản xuất / nhập khẩu

Novartis Farmacutica S.A.


Nhà phân phối

Công ty CP Siêu Thị Sống Khoẻ


Địa chỉ

84B Đường Số 2, phường Trường Thọ, Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.


Quy cách đóng gói

Hộp 3 vỉ x 10 viên


Bảo quản

Nơi thoáng mát


Các lưu ý

Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng


Thông tin tham khảo thêm về sản phẩm

Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg là thuốc gì?

Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg có thành phần hoạt chất chính là Amlodipine phối hợp với valsartan và hydrochlorothiazid. Thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn.

Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg được sản xuất bởi Novartis (Thụy Sỹ)được bán trên thị trường dưới dạng hộp 03 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.

Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg
Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg

Thành phần thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg

Hoạt chất:

  • Amlodipine besylate.
  • Valsartan.
  • Hydrochlorothiazid.

Tá dược: 10/160/12,5 mg: Cellulose vi tinh thể; crospovidone; silic dạng keo khan; magnesi stearat; hypromellose, macrogol 4000, talc, titanium dioxide (E171), oxit sắt màu vàng (E172), oxide sắt màu đỏ (E172).

Công thức dược phẩm có thẻ khác nhau giữa các nước.

Thành phần thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg
Thành phần thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg

Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg

  • Điều trị tăng huyết áp vô căn.
  • Sự phối hợp thuốc liều cố định này không được chỉ định để điều trị khởi đầu tăng huyết áp.
Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg
Công dụng (Chỉ định) của thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg

Cách dùng – Liều dùng

Liều lượng

  • Liều dùng được khuyến cáo là 1 viên/ngày.
  • Bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng trị liệu kép của hai trong ba nhóm thuốc chẹn kênh calci, ức chế men chuyển angiotensin, lợi tiểu thiazid thì có thể chuyển trực tiếp sang điều trị phối hợp bằng Exforge HCT.
  • Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng valsartan, amlodipine và HCTZ có thể chuyển từ dạng viên riêng rẽ sang Exforge HCT chứa cùng liều của các thành phần này. Bệnh nhân có các phản ứng phụ làm hạn chế liều dùng của bất kỳ sự kết hợp kép các thành phần của Exforge HCT có thể chuyển sang Exforge HCT chứa một liều thấp hơn của thành phần đó để đạt được sự giảm huyết áp
  • Có thể tăng liều sau 2 tuần. Tác dụng chống tăng huyết áp tối đa của Exforge
  • HCT đạt được trong vòng 2 tuần sau khi thay đổi liều. Liều tối đa của Exforge
  • HCT được khuyến cáo là 10/320/25 mg.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi (Từ 65 tuổi trở lên)

  • Không cần điều chỉnh liều khởi đầu đối với bệnh nhân cao tuổi từ 65 tuổi trở lên.
  • Nên xem xét bắt đầu với liều thấp nhất hiện có của amlodipin. Hàm lượng nhỏ nhất của Exforge HCT chứa 5mg amlodipin. (Xem phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).

Bệnh nhân trẻ em (dưới 18 tuổi)

  • Không khuyến cáo dùng Exforge HCT cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.

Suy thận

  • Do thành phần hydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng Exforge HCT ở bệnh nhân bị vô niệu (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH) và cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị bệnh thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận (GFR) < 30 ml/phút) (xem phần CẢNH BÁO và thận trọng và xem thêm phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).
  • Thuốc lợi tiểu thiazid không có hiệu quả dưới dạng đơn trị liệu trong suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận < 30 ml/phút) nhưng có thể hữu ích ở những bệnh nhân này khi được sử dụng với sự thận trọng thích đáng, phối hợp với một thuốc lợi tiểu quai (loop diuretic) ngay cả ở những bệnh nhân có tốc độ lọc của cầu thận < 30 ml/phút. Không cần điều chỉnh liều Exforge HCT đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.

Suy gan

  • Do các thành phần valsartan, hydrochlorothiazide và amlodipin, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng Exforge HCT cho bệnh nhân suy gan hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật. Nên xem xét bắt đầu với liều thấp nhất hiện có của amlodipin. Hàm lượng nhỏ nhất của Exforge HCT chứa 5 mg amlodipin. (Xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và xem thêm phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).

Cách dùng

  • Exforge HCT có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên dùng Exforge HCT với một ít nước.

Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)

  • Trong bệnh sử có tình trạng quá mẫn với amlodipine, valsartan, HCTZ, các thuốc dẫn xuất từ sulfonamid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
  • Phụ nữ có thai.
  • Do thành phần hydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng Exforge HCT ở bệnh nhân bị vô niệu.
  • Sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (thuốc chẹn thụ thể angiotensin – ARB) – bao gồm cả valsartan – hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) VỚI aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường Type 2.

Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)

  • Độc tính loại D đối với phụ nữ có thai
  • Hạ huyết áp ở bệnh nhân giảm thể tích hoặc mất muối
  • Tăng đau thắt ngực và/hoặc nhồi máu cơ tim:
  • Tăng đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp có thể xuất hiện sau liều khởi đầu hoặc tăng liều Amlodipin, đặc biệt trên các bệnh nhân tắc nghẽn động mạch vành nặng.
  • Suy giảm chức năng thận
  • Suy tim
  • Phản ứng quá mẫn
  • Phản ứng quá mẫn với hydrochlorothiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiến sử bị dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng có nhiều khả năng ở bệnh nhân có tiền sử này.
  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Đã có báo cáo các thuốc lợi tiểu thiazid gây ra đợt cấp hoặc hoạt hóa bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
  • Tương tác với lithi
  • Nói chung không nên dùng lithi cùng với thiazid (xem phần Tương tác thuốc).
  • Mất cân bằng điện giải và chuyển hóa

Amlodipine-Valsartan – Hydrochlorothiazide

  • Cần theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh dựa trên việc sử dụng Exforge HCT và các yếu tố khác như chức năng thận, các thuốc khác hoặc tiền sử mất cân bằng điện giải.

Hydrochlorothiazid

  • Hydrochlorothiazide có thể gây giảm kali huyết và giảm natri huyết. Giảm magie huyết có thể dẫn đến giảm kali huyết, dường như khó điều trị mặt dù đầy đủ kali. Những thuốc ức chế hệ renin-angiotensin có thể gây tăng kali huyết, cần theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh.
  • Nếu giảm kali huyết kèm theo các dấu hiệu lâm sàng (ví dụ yếu cơ, liệt nhẹ hoặc các thay đổi trên điện tâm đồ (ECG), phải ngừng dùng Exforge HCT. Khuyến cáo điều chỉnh sự giảm kali huyết và bất kỳ giảm magnesi huyết nào cùng tồn tại trước khi bắt đầu dùng thiazid.
  • Hydrochlorothiazide có thể làm thay đổi sự dung nạp glucose và làm tăng nồng độ cholesterol và triglycerid trong huyết thanh.
  • Hydrochlorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh do làm giảm độ thanh thải của acid uric, có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng acid uric huyết và thúc đẩy bệnh gút ở những bệnh nhân nhạy cảm.
  • Hydrochlorothiazide làm giảm sự bài tiết calci trong nước tiểu và có thể làm tăng calci huyết thanh, cần theo dõi nồng độ calci ở những bệnh nhân bị tăng calci huyết khi sử dụng Exforge HCT.
  • Cận thị cấp tính và Glaucoma góc đóng thứ cấp
  • Hydrochlorothiazide là một sulfamid có thể gây ra phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thị thoáng qua cấp tính và glaucoma góc đóng cấp tính. Các triệu chứng bao gồm khởi phát cấp tính vệ giảm thị lực hoặc đau mắt và thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần khi bắt đầu dùng thuốc. Glaucoma góc đóng cấp tính không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị ban đầu là ngừng hydrochlorothiazide càng nhanh càng tốt. Có thể cần phải xem xét các phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa ngay tức thì nếu vẫn không kiểm soát được áp suất trong mật. Các yếu tố nguy cơ phát triển glaucoma góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfamid hoặc penicillin.

Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)

  • Rối loạn tiêu hỏa: tiêu chảy, đau bụng trên, nôn, đau bụng, đau răng, khô miệng, viêm dạ dày, trĩ.
  • Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: suy nhược, đau ngực không do tim, ớn lạnh, khó chịu.
  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản, cúm, viêm họng, áp xe răng, viêm dạ dày ruột do virus, nhiễm trùng đường hô hấp, viêm mũi, nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Tổn thương, ngộ độc và các biến chứng do thủ thuật: tổn thương ở lưng, đụng giập, bong gân khớp, đau do thủ thuật Xét nghiệm: tăng acid uric huyết, tăng creatine phosphokinase huyết, giảm cân.
  • Rối Loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm kali huyết, đái tháo đường, tăng lipid huyết, giảm natri huyết.
  • Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau ở các chi, đau khớp, đau cơ xương khớp, yếu cơ, yếu cơ xương khớp, cứng cơ xương khớp, sưng khớp, đau cổ, viêm xương khớp, viêm gân.
  • Rối loạn hệ thần kinh: dị cảm, buồn ngủ, ngất, hội chứng ống cổ tay, rối loạn chú ý, chóng mặt tư thế, rối loạn vị giác, khó chịu ở đầu, ngủ lịm, nhức đầu do viêm xoang, run.
  • Rối loạn tâm thần: lo âu, trầm cảm, mất ngủ.
  • Rối loạn thận và tiết niệu: tiểu dắt.
  • Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: rối loạn cương.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: khó thở, sung huyết mũi, ho, đau họng-thanh quản.
  • Rối loạn da và mô dưới da: ngứa, tăng tiết mồ hôi, ra mồ hôi ban đêm, nổi ban.
  • Rối loạn mạch: hạ huyết áp.
  • Các trường hợp riêng lẻ về phản ứng phụ đáng chú ý trên lâm sàng sau đây được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng: chán ăn, táo bón, mất nước, khó tiểu, tăng sự ngon miệng, nhiễm virus.

Tương tác với các thuốc khác

Valsartan – Hydrochlorothiazide

  • Lithium: Tăng nồng độ Lithium trong máu có thể đảo ngược và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Lithium với các chất ức chế ACE, các chất kháng thụ thể Angiotensin II hoặc các Thiazid. Vì độ thanh thải ở thận của Lithium giảm do các Thiazid, nguy cơ độc tính của Lithium có thể tăng hơn với Exforge HCT. Vì vậy theo dõi cẩn thận nồng độ Lithium trong máu trong suốt quá trình điều trị phối hợp được khuyến cáo.
  • Amlodipin
  • Simvastatin. Sử dụng đồng thời Simvastatin với Amlodipin làm tăng nồng độ của Simvastatin. Liều giới hạn cho Simvastatin trên bệnh nhân đang dùng Amlodipin là 20mg một ngày.
  • Chất ức chế CYP3A4. Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 (mức độ trung bình và mạnh) gây tăng nồng độ của Amlodipin và có thể cần phải giảm liều Amlodipin. cần theo dõi các triệu chứng hạ huyết áp và phù khi sử dụng Amlodipin cùng với các chất ức chế CYP3A4 để xác định sự cần thiết phải điều chỉnh liều hay không.
  • Nước bưởi chùm
  • Nồng độ của amlodipin có thể tăng khi dùng đồng thời với nước bưởi chùm do ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, việc dùng đồng thời 240mL nước bưởi chùm với một liều uống duy nhất 10mg amlodipin trên 20 người tình nguyện khỏe mạnh không có ảnh hưởng nào có ý nghĩa trên dược động học của amlodipin.
  • Chất cảm ứng CYP3A4: Không có thông tin về mức độ ảnh hưởng của các chất cảm ứng CYP3A4 lên Amlodipin. Nên theo dõi huyết áp khi sử dụng đồng thời Amlodipin với các chất cảm ứng CYP3A4.
  • Trong đơn trị liệu, amlodipin an toàn khi dùng với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, digoxin, warfarin, atorvastatin, sildenafil, Maalox® (hydroxyd nhôm dạng gel, magnesi hydroxyd và simethicone), cimetidin, thuốc chống viêm không steroid, kháng sinh và thuốc làm giảm glucose huyết dạng uống.

Valsartan

  • Những tương tác thuốc sau có thể xuất hiện do Valsartan, thành phần của Exforge HCT:
  • Kali: Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin, v.v…) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.
  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế chọn lọc Cyclooxygenase-2 (thuốc ức chế COX-2): Khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II với các thuốc NSAID, sự giảm hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra. Hơn nữa, ở những bệnh nhân cao tuổi, giảm thể tích (bao gồm cả bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc có tổn thương chức năng thận, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy chức năng thận trầm trọng. Vì vậy, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu hoặc khi thay đổi điều trị ở bệnh nhân sử dụng valsartan đồng thời với NSAID.
  • Chất vận chuyển: Kết quả từ một nghiên cứu in vitro với mô gan người cho thấy valsartan là một cơ chất của OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan và cơ chất của MRP2 là chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan. Sử dụng kết hợp các thuốc ức chế chất vận chuyển vào (ví dụ như: rifampicin, cyclosporin) hoặc chất vận chuyển ra (ví dụ như: ritonavir) có thể làm tăng mức tiếp xúc toàn thân với valsartan.
  • Trong đơn trị liệu với valsartan, chưa thấy tương tác thuốc nào có ý nghĩa trên lâm sang khi dung với các thuốc sau: cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydrochlorothiazide, amlodipine, glibenclamid.

Hydrochlorothiazid

  • Những tương tác thuốc sau có thể xuất hiện do Hydrochlorothiazid, thành phần của Exforge HCT:
  • Các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thiazid làm mạnh thêm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác (ví dụ guanethidin, methyldopa, thuốc chẹn beta, thuốc gây giãn mạch, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) và thuốc ức chế renin trực tiếp (DRIs)).
  • Thuốc giãn cơ vân: Các thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid làm mạnh thêm tác dụng giãn cơ vân như các dẫn xuất của curare.
  • Các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh: Tác dụng làm giảm kali huyết của thuốc lợi tiểu có thể tăng lên do sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu làm bài tiết kali niệu, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolon, penicillin G, các dẫn xuất của acid salicylic hoặc thuốc chống loạn nhịp (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).
  • Các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ natri huyết thanh: Tác dụng làm giảm natri huyết của các thuốc lợi tiểu có thể tăng lên do sử dụng đồng thời với các thuốc như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc chống động kinh, v.v…
  • Thuốc chống đái tháo đường: Các thiazid có thể làm thay đổi sự dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống.
  • Glycosid digitalis: Giảm kali huyết hoặc giảm magie huyết do thiazid có thể xảy ra dưới dạng các tác dụng không mong muốn, làm dễ khởi phát loạn nhịp tim do digitalis.
  • Allopurinol: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid (bao gồm cả hydrochlorothiazide) CÓ thể làm tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn với allopurinol.
  • Amantadin: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid (bao gồm cả hydrochlorothiazide) có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ do amantadin.
  • Các thuốc chống khối u tân sinh (ví dụ cyclophosphamid, methotrexat): Sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm giảm sự bài tiết các thuốc gây độc tế bào qua thận và làm tăng cường tác dụng ức chế tủy.
  • Các thuốc kháng cholinergic: Sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể tăng lên do các thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropin, biperiden), dường như do giam nhu động dạ dày-ruột và tốc độ làm rỗng dạ dày. Ngược lại, các thuốc hỗ trợ nhu động (prokinetic) như cisapride có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
  • Resin trao đổi ion: Sự hấp thu các thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid, bị giảm do cholestyramin hoặc colestipol. Tuy nhiên, dùng xen kẽ liều hydrochlorothiazid và resin bằng cách sử dụng hydrochlorothiazide ít nhất 4 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng resin sẽ có khả năng giảm thiểu sự tương tác.
  • Vitamin D: Sử dụng các thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid, với vitamin D hoặc các muối calci có thể làm tăng mạnh calci huyết thanh.
  • Cyclosporin: Điều trị đồng thời với cyclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric huyết và các biến chứng dạng bệnh gút.
  • Muối calci: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể dẫn đến tăng calci huyết do tăng tái hấp thu calci ở ống thận.
  • Diazoxide: Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng tác dụng tăng đường huyết của diazoxide.
  • Methyldopa: Đã có báo cáo trong y văn về thiếu máu tán huyết xảy ra khi dùng đồng thời hydrochlorothiazide và methyldopa.
  • Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ: Sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid với rượu, barbiturat hoặc thuốc ngu co thể làm tăng hạ huyết áp thế đứng.
  • Các amin vận mạch: Hydrochlorothiazid có thể làm giảm đáp ứng với các amin vận mạch như noradrenalin. Ý nghĩa lâm sàng của tác dụng này chưa rõ và không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.

Tình trạng quá liều

  • Chưa có kinh nghiệm về quá liều Exforge HCT. Triệu chứng chính của quá liều valsartan có thể là hạ huyết áp rõ kèm chóng mặt. Quá liều amlodipin cổ thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể làm nhịp tim nhanh phản xạ. Đã cộ báo cáo về hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có khả năng kéo dài kể cả dẫn đến sốc với kết cuộc tử vong.
  • Hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipin bắt buộc phải hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm cả theo dõi thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao các chi và chú ý đến thể tích dịch lưu thông và lượng nước tiểu.
  • Thuốc gây co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch và huyết áp, VỚI điều kiện là không bị chống chỉ định sử dụng. Nếu mơi dùng thuốc, có thể xem xét gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt tính cho những người tình nguyện khỏe mạnh ngay lập tức hoặc tối đa 2 giờ sau khi dùng amlodipin đã cho thấy làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipine.
  • Tiêm tĩnh mạch calci gluconat có thể có lợi trong việc làm đảo ngược tác động của việc ức chế kênh calci.
  • Cả valsartan và amlodipine không chắc có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu trong khi sự thanh thải HCTZ co thể đạt được do thẩm phân.

Lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu nào về tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Khi lái xe hay sử dụng máy móc nên tính đến là đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.

Phụ nữ có thai và cho con bú có sử dụng thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg được không?

Phụ nữ có khả năng mang thai

  • Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin- angiotensin-aldosterone (RAAS), không được dùng Exforge HCT ở phụ nữ dự định có thai. Các chuyên gia y tế khi kê đơn bất kỳ thuốc nào tác động trên hệ RAAS nên tư vấn cho những phụ nữ có khả năng mang thai về nguy cơ tiềm ẩn của những thuốc này trong thai kỳ.

Phụ nữ có thai

  • Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin- angiotensin-aldosterone (RAAS), không được dùng Exforge HCT ở phụ nữ có thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Do cơ chế tác dụng của các chất đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai, việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (là nhóm thuốc đặc hiệu tác dụng trên hệ renin- angiotensin-aldosteron) cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ đã được báo cáo gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Ngoài ra, theo các dữ liệu hồi cứu, việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu của thai kỳ có liên quan với nguy cơ tiềm ẩn về khuyết tật bẩm sinh Hydrochlorothiazide đi qua nhau thai. Đã có báo cáo về sảy thai tự nhiên, ít dịch ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ sơ sinh khi người phụ nữ mang thai vô ý dùng valsartan.
  • Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng với amlodipine ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu với amlodipin trên động vật cho thấy độc tính đối với sự sinh sản ở liều gấp 8 lần liều tối[đa khuyến cáo cho người là 10mg (xem phần CÁC DỮ LIỆU AN TOÀN PHI LÂM SÀNG). Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người.
  • Phơi nhiễm trong tử cung với thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazide có liên quan với vàng da hoặc giảm tiểu cầu ở thai hoặc trẻ sơ sinh và có thể liên quan với các phản ứng phụ khi xảy ra ở người lớn.
  • Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, phải ngừng dùng Exforge HCT càng sớm càng tốt (Xem mục CÁC DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG).

Phụ nữ cho con bú

  • Chưa rõ có phải valsartan và/hoặc amlodipin được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
  • Valsartan có bài tiết vào sữa của chuột cống cho con bú. Hydrochlorothiazide được bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy không khuyên dùng Exforge HCT đối với những phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

Khả năng sinh sản

  • Không có thông tin về tác dụng của amlodipine, valsartan hoặc hydrochlorothiazide trên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên chuột cống không cho thấy bất kỳ tác dụng nào của amlodipine, valsartan hoặc hydrochlorothiazide trên khả năng sinh sản (xem phần CÁC Dữ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG).

Dược lực học

Amlodipin

  • Thành phần amlodipin của Exforge HCT ngăn cản sự đi qua màng của ion calci vào cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu, gây ra giảm kháng lực của mạch máu ngoại biên và giấm huyết áp. Các dữ liệu trên thực nghiệm cho thấy là amlodipin gắn kết với cả vị trí kết hợp với dihydropyridine và không phải dihydropyridin. Tiến trình co thắt cơ tim và cơ trơn mạch máu phụ thuộc vào sự di chuyển các ion calci từ ngoại bào vào bên trong những tế bào nấy qua các kênh ion đặc hiệu.
  • Sau khi dùng[ các liều điều trị cho bệnh nhân bị tăng huyết áp, amlodipin làm giãn mạch dẫn đến giảm huyết áp khi nằm ngửa và khi đứng. Sự giảm huyết áp này không kèm theo thay đổi đáng kể của nhịp tim hoặc nồng độ catecholamine trong huyết tương khi dung thuốc trong thời gian dài.
  • Nồng độ thuốc trong huyết tương có tương quan với tác dụng trên cả bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi. ở bệnh nhân tăng huyết áp có chức năng thận bình thường, liều điều trị của amlodipin dẫn đến giảm kháng lực của mạch máu thận và làm tăng tốc độ loe của cầu thận và lượng huyết tương qua thận hiệu quả mà không làm thay đổi về phân đoạn lọc hoặc protein niệu.
  • Cũng như các thuốc khác chẹn kênh calci, các chỉ số về huyết động học đối với chức năng tim khi nghỉ và khi gắng sức (hoặc đi từng bước) ở bệnh nhân có chức năng tâm thất bình thường được điều trị bằng amlodipin thường cho thấy tăng nhẹ về chỉ số tim mà không ảnh hưởng đáng kể trên dP/dt hoặc trên áp suất cuối kỳ tâm trương ở tâm thất trái hoặc trên thể tích máu. Trong các nghiên cứu về huyết động học, amlodipin không liên quan với tác dụng inotrope âm tính khi được dùng ở mức liều điều trị cho động vật thí nghiệm và người bình thường, ngay cả khi dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho người.
  • Amlodipin không làm thay đổi chức năng nút xoang nhĩ hoặc dẫn truyền nhĩ-thất ở động vật hoặc người bình thường. Trong các nghiên cứu lâm sàng trong đó amlodipin được dùng kết hợp với thuốc chẹn beta cho bệnh nhân bị tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, không quan sát thấy phản ứng phụ nào về các thông số trên điện tâm đồ.
  • Amlodipin đã cho thấy tác dụng có lợi trên lâm sàng ở những bệnh nhân có cơn đau thắt ngực ổn định kéo dài, đau thắt ngực do co thắt mạch và bệnh động mạch vành đã được ghi nhận bằng chụp mạch máu.

Valsartan

  • Valsartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống, tác động một cách chọn lọc lên loại thụ thể AT 1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đẩ biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng ỉan sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, vốn có tác dụng đối trọng với thụ thể AT 1.
  • Valsartan không cho thấy bát kỳ hoạt tính nào của chất đồng vận từng phần tại thụ thể AT1 và có ái lực cao hơn nhiều (gấp khoảng 20.000 lần) đối với thụ thể AT1 so với thụ thể AT2.
  • Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), còn được gọi là kininase II, chuyển angiotensin I thành angiotensin II và làm thoái biến bradykinin. Do không có tác dụng nào trên men chuyển angiotensin và không tăng tiềm lực của bradykinin hoặc chất p, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không chắc có liên quan với ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng so sánh valsartan với một chất ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P < 0,05) ở những
  • bệnh nhân được điều trị bằng valsartan (2,6%) so với những bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin(7,9%). Trong một thử nghiệm”” lâm sàng ở bệnh nhân có tiền sử ho khan trong khi đang điều trị bằng-ức chế men chuyển angiotensin, 19,5% người tham gia thử nghiệm được điều trị bằng valsartan và 19% người được điều trị bằng Thuốc lợi tiểu thiazid bị hở so với * 68,5% người được điều trị bằng chất ức chế men chuyển angiotensin^P^.Q.Oa)^
  • Valsartan không gắn kết hoặc chẹn các thụ thể hormone khác hoặc chẹn kênh ion mà đã biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.
  • Việc sử dụng valsartan cho bệnh nhân bị tăng huyết áp dẫn đến giảm huyết áp mà không ảnh hưởng đến nhịp mạch.
  • ở hầu hết bệnh nhân, sau khi dùng một liều đơn đường uống, khởi phát tác dụng chống tăng huyết áp xảy ra trong vòng 2 giờ và sự giảm huyết áp đạt đỉnh trong vòng 4-6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài trên 24 giờ sau khi dùng thuốc. Trong thời gian dùng lặp lại, tác dụng giảm huyết áp tối đa ợ bất kỳ liều dùng nào thường đạt được trong vòng 2-4 tuan và duy trì trong suốt thời gian điều trị dài hạn. Ngừng valsartan đột ngột không liên quan với tăng huyết áp hồi ứng hoặc các phản ứng có hại khác trên lâm sàng.
  • Valsartan đã được chứng minh làm giảm đáng kể thời gian nằm viện ở bệnh nhân bị suy tim mạn tính (độ ll-IV theo phân loại của Hội Tim New York – NYHA). Lợi ích đạt được nhiều nhất ở bệnh nhân không điều trị chất ức chế men chuyển angiotensin hoặc thuốc chẹn beta. Valsartan còn cho thấy làm giảm tỷ lệ tử vong do tim mạch ở những bệnh nhân đã ổn định trên lâm sàng với suy thất trái hoặc rối loạn chức năng thất trái sau khi bị nhồi máu cơ tim.

Hydrochlorothiazid

  • Vị trí tác dụng của các thuốc lợi tiểu thiazid chủ yếu ở ống lượn xa của thận.
  • Người ta đã thấy là có một thụ thể ái lực cao ở vỏ thận là vị trí gắn chủ yếu đối với tác dụng lợi tiểu của thiazid và ức chế sự vận chuyển NaTRI ở ống lượn xa. Cơ chế tác dụng của thiazid thông qua sự ức chế hệ thống đồng vận chuyển Naco-, có lẽ do cạnh tranh đối với vị trí IC-, do đó ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu điện giải, dẫn đến tăng trực tiếp sự bài xuất natri và chloride đến một mức độ gần tương đương. Và gián tiếp do tác dụng lợi tiểu nào làm giảm thể tích huyết tương, kết quả là làm tăng về hoạt động của renin trong huyết tương, sự tiết aldosteron và mất kali qua nước tiểu, và giảm kali huyết thanh.

Dược động học

Amlodipin

  • Hấp thu: Sau khi dùng đường uống amlodipin đơn độc với liều điều trị, nồng độ đỉnh của amlodipin trong huyết tương đạt được sau 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được tính là 64-80%. Sinh khả dụng của amlodipin không bị ảnh hưởng do dùng thức ăn.
  • Phân bố: Thể tích phân bố khoáng 21 lít kg. Các nghiên cứu in vitro với amlodipin cho thấy khoảng 97,5% thuốc trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.
  • Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: Amlodipin được chuyển hóa mạnh (khoảng 90%) ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.
  • Thải tự: Sự đào thải amlodipin khỏi huyết tương có dạng 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 30-50 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng liên tục trong 7-8 ngày. 10% amlodipin ban đầu và 60% chất chuyển hóa của amlodipin được thải trừ qua nước tiểu.

Valsartan

  • Hấp thu: Sau khi dùng đường uống valsartan đơn độc, nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được sau 2-4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Thức ăn làm giảm mức tiếp xúc với valsartan (được đo bằng diện tích dưới đường cong – AUC) khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết tương (C ) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương như nhau ở nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên sự giảm diện tích dưới đường cong này không kèm theo sự giảm có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả điều trị, vì vậy valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
  • Phân bố: Thể tích phân bố của valsartan ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 17 lít cho thấy valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết thanh (94-97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.
  • Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: Valsartan không được biến đổi đến một mức cao vì chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy lại dưới dạng cực chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp (dưới 10% cua diện tích dưới đường cong của valsartan). Chất chuyển hoa này không có hoạt tính dược lý.
  • Thải trừ: Valsartan cho thấy động học phân rã theo kiểu hàm số mũ đa bội (ty, a < 1 giờ và t, íi khoảng 9 giờ). Valsartan chủ yếu được thải dưới dạng không đổi Trong phân (khoảng 83% liều dùng) và trong nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là thuốc dạng không-đổi. Sau Khi dùng đường tĩnh mạch, độ thanh thải của valsartan trong huyết tương khoảng 2 lít giờ và độ thanh thải của thuốc qua thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.

Hydrochlorothiazid

  • Hấp thu: Sau khi dùng một liều uống hydrochlorothiazide được hấp thu nhanh (thời gian đạt được nồng độ cao nhat trong huyết tương – T x khoảng 2 giờ). Sự tăng diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình là tuyến tính và tỷ mẹ và liều dùng trong phạm vi liều điều trị. Đã có báo cáo dùng đồng thời với thức ăn cùng làm tăng và làm giảm khả dụng toàn thân của hydrochlorothiazide so với lúc đói.
  • Những tác dụng này ít quan trọng và không có mấy ý nghĩa trên lâm sàng. Sinh khả dụng tuyệt đối của hydrochlorothiazide ỉa 60-80% sau khi dùng đường uống.
  • Phân bố: Động học phân bố và thải trừ thượng được mô tả dưới dạng hàm số phân rã hai số mũ, với thời gian bán thải cuối cùng là 6-15 giờ. Thể tích phân bố. biểu kiến là 4-8 lít kg. Hydrochlorothiazide trong tuần hoàn gắn với protein huyết thanh (40-70%), chủ yếu là với albumin huyết thanh. Hydrochlorothiazid cũng tích lũy trong hồng cầu gấp khoảng 3 lần nồng độ trong huyết tương.
  • Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: HCTZ được bài tiết chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi.
  • Thải trừ: Hydrochlorothiazid được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình từ 6-15 giờ trong phase thải trừ cuối cùng. Không có thay đổi về động học của hydroclorothiazid khi dùng liều lặp lại, và sự tích lũy thuốc rất ít khi dùng . liều 1 lần/ngày. Hơn 95% liều hấp thu được bài tiết dưới dạng hợp chất không đổi trong nước tiểu.

Bảo quản

Không bảo quản trên 30°c, tránh ẩm. Giữ thuốc trong bao bì gốc.

Quy cách đóng gói

Exforge HCT 10/160/12,5 mg: Hộp 4 vỉ X 7 viên nén bao phim.

Hạn dùng

24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg có giá bao nhiêu?

Thuốc trị tăng huyết áp Exforge HCT 10mg/160mg/12.5mg có giá niêm yết tại Vivita.vn, giá sản phẩm có thể thay đổi tuỳ thời điểm, vui lòng ghé trực tiếp Nhà thuốc VIVITA để biết giá chính xác nhất.

=> Xem địa chỉ Nhà thuốc VIVITA

Đánh giá sản phẩm
Để lại đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

    Bình luận

    Mã sản phẩm

    VN-19287-15


    Hạn sử dụng

    Trên 6 tháng


    Tình trạng

    Còn hàng


    3 Cam kết của Vivita

    • 1

      Cam kết bán hàng mới - Vivita chỉ bán các sản phẩm còn mới, hạn sử dụng còn xa, đảm bảo chất lượng. Nói không với hàng hết date, cận date.

    • 2

      Cam kết tư vấn đúng - Chuyên nghiệp và chân thành tư vấn từ tâm, tư vấn đúng vấn đề, đúng hàng, đúng cách dùng.

    • 3

      Cam kết chính hãng - Hoàn tiền 200% nếu phát hiện hàng không chính hãng.

    3 Quyền lợi khi mua hàng tại Vivita

    • 1

      Hỗ trợ giao hàng tận nhà - Miễn phí vận chuyển một số sản phẩm theo chính sách giao hàng. Nhận hàng và kiểm tra xong mới trả tiền.

    • 2

      Nhiều quà tặng và khuyến mãi hấp dẫn - Mỗi tháng Vivita đều có chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn dành cho khách hàng.

    • 3

      Tích luỹ điểm - Tích luỹ điểm lên đến 2% giá trị đơn cho khách hàng thân thiết.

    Hotline (24/7)


    1900 2061

    Gặp dược sĩ
    (6-22h)