Thành phần gel trị nấm miệng, họng Daktarin oral gel
Mỗi gam Daktarin oral gel có chứa
- Hoạt chất: 20mg miconazol
- Tá dược: Tinh bột tiền gelatin hóa, natri saccharin, polysorbat 20, hương cam, hương cacao, cồn, glycerin, nước tinh khiết.
#10 món quà tặng sức khỏe ý nghĩa cho người già
Tên sản phẩm
Gel trị nấm miệng, họng Daktarin oral gel
Thành phần
Miconazol, Natri saccharin...
Công dụng
Điều trị nhiễm nấm ở khoang miệng hầu và đường tiêu hóa
Nơi sản xuất (quốc gia)
Thái Lan
Nhà sản xuất / nhập khẩu
Janssen (Thụy Sĩ)
Nhà phân phối
Công ty CP Siêu Thị Sống Khoẻ
Địa chỉ
Số 58 Trần Quý Cáp, Phường 11, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
Quy cách đóng gói
Tuýp 10g
Bảo quản
Nơi thoáng mát
Các lưu ý
Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng
Xem nhanh nội dung bài viết
Daktarin oral gel có thành phần chính là miconazol, được bào chế dưới dạng gel, rất dễ sử dụng. Thuốc được dùng cho người lớn và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên để điều trị nhiễm nấm ở khoang miệng hầu và đường tiêu hóa.
Daktarin oral gel được sản xuất bởi Janssen (Thụy Sĩ) và được bán trên thị trường dưới dạng tuýp 10g.
Mỗi gam Daktarin oral gel có chứa
Nhiễm nấm Candida miệng-hầu
Nhiễm nấm candida đường tiêu hóa:
– Những chất được biết gây kéo dài khoảng QT, ví dụ như: astemizol, cisaprid, dofetilid, mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin
– Ergot alkaloid
– Chất ức chế men HMG-CoA reductase như simvastatin và lovastatin
– Triazolam và midazolam đường uống.
– Đặc biệt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ ( ≥ 4 tuổi) thận trọng để chắc chắn rằng gel không làm tắc nghẽn cổ họng. Do đó, không nên dùng gel ở thành sau cổ họng. Mỗi liều nên được phân chia thành những phần nhỏ hơn để rà miệng với một ngón tay sạch, theo dõi bệnh nhân vì nghẹt thở có thể xảy ra.
– Cũng do nguy cơ nghẹt thở, không thoa gel vào núm vú cua bà mẹ đang cho con bủ để cung cấp thuốc điều trị cho trẻ nhũ nhi. Điều quan trọng là phải xem xét sự thay đổi hoàn thiện chức năng nuốt ở trẻ nhũ nhi, đặc biệt là khi dùng gel miconazol cho trẻ nhũ nhi từ 4 đến 6 tháng tuổi. Mức giới hạn dưới của tuổi nên được tăng lên đến 5 – 6 tháng tuổi đối với trẻ nhũ nhi sinh sớm, hoặc trẻ nhũ nhi thể hiện sự phát triển thần kinh cơ chậm.
Tính an toàn của Daktarin oral gel được đánh giá trên 111 bệnh nhân nhiễm nấm Candida miệng hoặc nấm miệng đã tham gia trong 5 nghiên cứu lâm sàng.
Trong số 111 bệnh nhân này, có 88 người lớn nhiễm nấm Candida miệng hoặc nấm miệng đã tham gia 1 nghiên cứu lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên có đối chứng và 3 nghiên cứu lâm sàng nhân mở. 23 bệnh nhân khác là các bệnh nhân nhi bị nhiễm nấm Candida miệng đã tham gia 1 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, nhân mở tiến hành ở bệnh nhi (tuổi từ 1 tháng đến 10,7 tuổi). Những bệnh nhân này dùng ít nhất một liều Daktarin oral gel và đã cung cấp dữ liệu an toàn.
Dựa trên các dữ liệu an toàn được tổng hợp từ 5 nghiên cứu lâm sàng (người lớn và trẻ em), các phản ứng bất lợi thường gặp nhất ( ≥ 1% tỷ lệ mắc phải) được báo cáo là buồn nôn (6,3%), mùi vị sản phẩm bất thường (3,5%), nôn (3,6%), khó chịu ở miệng (2,7%), trớ (1,8%), và khô miệng (1,8%). Rối loạn vị giác được báo cáo ở 0,9% bệnh nhân.
Bệnh nhân người lớn:
Dựa trên các dữ liệu an toàn được tổng hợp từ 4 nghiên cứu lâm sàng trên người lớn, phản ứng bất lợi thường gặp được báo cáo bao gồm buồn nôn (4,5%), mùi vị sản phẩm bất thường (4,5%), khó chịu ở miệng (2,7%), khô miệng (2,3%), rối loạn vị giác (1,1%), và nôn (1,1%).
Bệnh nhân nhi.
Trong 1 nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân nhi, tần suất buồn nôn (13,0%) và nôn (13,0%) là rất thường gặp và trớ (8,7%) là thường gặp. Được biết qua kinh nghiệm hậu mãi, trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ có thể bị nghẹt thở ( xem Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng). Tần suất, loại và độ nặng của các phản ứng bất lợi khác ở trẻ em tương tự như ở người lớn.
Bảng A bao gồm các phản ứng bất lợi đã xác định, cả những phản ứng bất lợi được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi.
Phân loại tần suất gặp được quy dịnh như sau: rất thường gặp ( ≥ 1/10); thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp ( ≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp ( ≥ 1/10.000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp ( < 1/10.000); và không rõ (không xác định được từ những dữ liệu lâm sàng hiện có).
Bảng A: phản ứng bất lợi của thuốc trên bệnh nhân được điều trị với Daktarin oral gel
Phân loại hệ cơ quan | Các phản ứng bất lợi | ||
Tần suất | |||
Thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10) | Ít gặp ( ≥ 1/1000 đến < 1/100) | Không rõ | |
Rối loạn hệ miễn dịch | Phản ứng phản vệ. Quá mẫn | ||
Rối loạn hệ thần kinh | Rối loạn vị giác | ||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Nghẹt thở | ||
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Khô miệng, buồn nôn, khó chịu ở miệng, nôn, trớ |
Tiêu chảy, việm miệng, lưỡi đổi màu. | |
Rối loạn gan mật | Viêm gan | ||
Rối loạn da và mô dưới da |
Phù mạch. Hoại tử biểu bì, nhiễm độc.Hội chứng Stevens-Johhsnn, mày đay. Phát ban, phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phản ứng thuốc với triệu chứng toàn thân và tăng bạch cầu ái toan. |
||
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi dùng thuốc |
Mùi vị sản phẩm bất thường |
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp số lưu hành là rất quan trọng. diều này cho phép tiếp tục kiểm soát cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của các thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
– Những chất được biết gây kéo dài khoảng QT. Ví dụ như: astemizol, cisaprid, dofetilid, mizolastin, pimozid, quinidin, sertmdol và terfenadin
– Ergot alkaloid
– Chất ức phế men HMG-CoA reductase như simvastatin và lovastatin
– Triazolam và midazolam đường uống.
– Thuốc chống đông máu đường uống như warfarin
– Thuốc hạ đường huyết đường uống như sulfonylurea.
– Phenytoin
– Chất ức chế men HIV protease như saquinavir;
– Các thuốc/kháng ung thư như vinca alkaloid, busulfan và docetaxel.
– Các thuốc ức chế miễn dịch: cyclosporin, tacrolimus, sirolimus (= rapamycin)
– Các thuốc khác: carbamazepin, cilostazol, disopyramid, buspiron, alfentanll, sildenafil, alprazolam, brotizolam, midazolam IV, rifabutin, methylprednisolon, trimetrexat, ebastin và reboxetin.
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.
Trên động vật, miconazol không cho thấy tác động gây quái thai nhưng lại gây độc bào thai khi uống ở liều cao. Chưa biết ý nghĩa của điều này trên người. Tuy nhiên, cũng như các imidazol khác, nên tránh sử dụng Daktarin oral gel trên phụ nữ có thai, khi có thể. Nên cân bằng giữa mối nguy hại tiềm tàng với lợi ích điều trị. Hiện chưa biết liệu miconazol có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nên thận trọng khi dùng Daktarin oral gel trên phụ nữ đang cho con bú.
Daktarin oral gel là gel rà miệng nồng độ 2%. Gel được đóng trong tuýp 10g với 1 thìa đong thuốc 5ml (tương ứng với 124mg miconazol).
3 năm kể từ ngày sản xuất.
Triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều không chủ ý, có thể xuất hiện nôn mửa và tiêu chảy.
Điều trị
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Hấp thu:
Miconazol được hấp thu toàn thân sau khi nuốt gel. Dùng đường miệng gel liều 60mg miconazol sẽ đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương 31 – 49mg/ml, khoảng 2 giờ sau khi nuốt.
Phân bố:
Miconazol được hấp thu và gắn kết với protein huyết tương (88,2%), chủ yếu là albumin huyết thanh và hồng cầu (10,6%).
Chuyển hóa và Thải trừ:
Phần miconazol hấp thu được khuyển hóa gần như hoàn toàn: ít hơn 1% nếu dùng được bài xuất dưới dạng không đổi ở nước tiểu. Thời gian bán hủy sau cùng là 20 đến 25 giờ trên hầu hết bệnh nhân.
Thời gian bán thải của miconazol ở bệnh nhân suy thận là không đổi. Nồng độ huyết tương của miconazol giảm ở mức độ vừa phải (khoảng 50%) trong suốt quá trình lọc máu. Khoảng 50% liều uống có thể được thải trừ qua phân một phần để chuyển hóa và một phần dạng không đổi.
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt cho người dựa trên các nghiên cứu thông thường như kích ứng tại chỗ, độc tính liều duy nhất và liều lặp lai, độc tính trên gen, và độc tính sinh sản.
Hiện nay gel trị nấm miệng, họng Daktarin oral gel được bán rộng rãi trên thị trường. Một trong những nơi uy tín hàng đầu được khách hàng lựa chọn là Hệ thống Nhà Thuốc VIVITA.
=> Tìm hiểu thêm: Kem bôi trị nấm Ecocort cream
Cam kết bán hàng mới - Vivita chỉ bán các sản phẩm còn mới, hạn sử dụng còn xa, đảm bảo chất lượng. Nói không với hàng hết date, cận date.
Cam kết tư vấn đúng - Chuyên nghiệp và chân thành tư vấn từ tâm, tư vấn đúng vấn đề, đúng hàng, đúng cách dùng.
Cam kết chính hãng - Hoàn tiền 200% nếu phát hiện hàng không chính hãng.
Hỗ trợ giao hàng tận nhà - Miễn phí vận chuyển một số sản phẩm theo chính sách giao hàng. Nhận hàng và kiểm tra xong mới trả tiền.
Nhiều quà tặng và khuyến mãi hấp dẫn - Mỗi tháng Vivita đều có chương trình khuyến mãi và quà tặng hấp dẫn dành cho khách hàng.
Tích luỹ điểm - Tích luỹ điểm lên đến 2% giá trị đơn cho khách hàng thân thiết.
Tư vấn viên của Siêu Thị Sống Khỏe sẽ nhanh chóng liên lạc lại với bạn trong thời gian sớm nhất