Diane-35 là hợp chất gồm progestogen cyproterone acetate và estrogen ethinylestradiol và được uống trong 21 ngày trong một chu kỳ kinh nguyệt. Diane-35 có thành phần tương tự một thuốc tránh thai đường uống kết hợp (COC).
Thời gian sử dụng
- Thời gian để làm giảm các triệu chứng là ít nhất 3 tháng. Bác sĩ cần đánh giá định kỳ để quyết định có cần thiết tiếp tục sử dụng thuốc không Những thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học với chế phẩm kết hợp estrogen/ progesteron tương tự Diane-35 chủ yếu được thực hiện với thuốc uống tránh thai đường uống kết hợp (COC).
- Do đó, những cảnh báo sau có liên quan đến việc sử dụng COC cũng được áp dụng đối với Diane-35.
Những cảnh báo khi sử dụng
Nếu bệnh nhân có một trong những yếu tố nguy cơ hay triệu chứng nào dưới đây thì nên cân nhắc giữa hiệu quả điều trị và các nguy cơ có thể xảy ra trên từng bệnh nhân và thảo luận với người sử dụng trước khi quyết định sử dụng Diane-35. Trong quá trình sử dụng Diane-35, nếu xuất hiện một trong những yếu tố nguy cơ tình trạng dưới đây hoặc các yếu tố tình trạng đó tiến triển nặng hơn thì bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ. Bác sĩ sẽ quyết định có tiếp tục hay ngưng sử dụng Diane-35.
– Rối loạn tuần hoàn
- Những nghiên cứu dịch tễ học cho thấy mối liên quan giữa việc sử dụng COC và nguy cơ tăng nghẽn mạch huyết khối như nhồi máu cơ tim, đột quỵ, huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc mạch phổi và tai biến mạch máu não. Tuy nhiên nhưng nguy cơ này hiếm khi xảy ra.
- Sử dụng Diane-35 làm tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) so với việc không sử dụng thuốc này. Nguy cơ (VTE) cao nhất trong năm đầu tiên uống thuốc hoặc sử dụng lại hoặc chuyển đổi thuốc sau khi tạm ngừng sử dụng thuốc trong ít nhất 01 tháng. Tử vong có thể xảy ra ở 1 – 2% số trường hợp bị huyết khối tĩnh mạch. Dữ liệu từ một nghiên cứu lớn, đoàn hệ tiền cứu 3 nhánh gợi ý rằng xuất hiện gia tăng nguy cơ chủ yếu trong 3 tháng đầu.
- Tần số xuất hiện VTE ở phụ nữ sử dụng Diane-35 lớn hơn từ 1,5 đến 2 lần so với phụ nữ sử dụng các thuốc tránh thai phối hợp đường uống chứa levonorgestrel và có thể tương đương với nguy cơ của các thuốc tránh thai phối hợp đường uống chứa desogestrel/ gestoden/ drospirenon.
- Những phụ nữ sử dụng Diane-35 có thể bao gồm các bệnh nhân vốn đã tăng nguy cơ tim mạch như liên quan đến hội chứng buồng trứng đa nang.
- Sử dụng thuốc tránh thai hormon có liên quan đến tăng nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch (nhồi máu cơ tim, cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua)
- Nhìn chung nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) ở người sử dụng các COC estrogen liều thấp (< 50µg ethinylestradiol) là cao gấp 2 đến 3 lần so với người không mang thai không sử dụng các COC và vẫn thấp hơn so với nguy kết hợp ở phụ nữ mang thai và sinh nở.
- VTE, được phân loại là nghẽn tĩnh mạch sâu và/hoặc tắc mạch phổi có thể xuất hiện trong khi sử dụng các loại COC.
- Biến cố huyết khối được báo cáo ở tĩnh mạch hoặc động mạch ở gan, mạc treo ruột, thận, tĩnh mạch và động mạch võng mạc hoặc não, ở phụ nữ sử dụng thuốc tránh thai hormon nhưng rất hiếm gặp. Không có sự nhất trí quan điểm cho dù sự xuất hiện của các trường hợp này liên quan đến sử dụng COCs.
- Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch hoặc tai biến mạch máu não có thể bao gồm: đau và/ hoặc sưng bất thường ở một chân; đau ngực nặng đột ngột, đau tỏa ra cánh tay trái hoặc không; khó thở đột ngột; ho đột ngột; đau đầu kéo dài, nặng hoặc bất thường; mất thị lực hoàn toàn hoặc một phần đột ngột; chứng nhìn đôi; nói lắp hoặc mất ngôn ngữ; chóng mặt; đột quỵ, kèm hoặc không kèm cơn co giật cục bộ; yếu hoặc tê liệt một bên hoặc một phần cơ thể đột ngột, rõ ràng; rối loạn vận động; hội chứng bụng “cấp”.
- Các triệu chứng của tắc mạch phổi (PE) bao gồm: đột nhiên thở dốc hoặc thở nhanh không rõ nguyên nhân, đột nhiên ho ra máu, đau ngực có thể tăng lên khi thở sâu, cảm giác lo lắng, chóng mặt, nhịp tim nhanh hoặc bất thường, một số triệu chứng như ho, khó thở là không rõ ràng và có thể hiểu nhầm như là các trường hợp ít nghiêm trọng khác (như nhiễm trùng đường hô hấp).
- Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim có thể bao gồm: đau, khó chịu, nặng nề, áp lực, cảm giác ép hoặc nặng ngực, tay và ở dưới xương ức, khó chịu ở phần lưng, hàm, họng, cánh tay, dạ dày. Đầy, khó tiêu, cảm giác nghẹt thở, đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, chóng mặt, suy yếu, lo lắng, khó thở, tim đập nhanh hoặc không đều. Các trường hợp thuyên tắc động mạch có thể đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong.
- Cần cân nhắc khả năng tăng hiệp đồng nguy cơ huyết khối ở phụ nữ có kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ hoặc có biểu hiện rõ ràng của một yếu tố nguy cơ mang tính cá nhân. Nguy cơ hiệp đồng này có thể còn tăng mạnh hơn so với sự cộng hợp các yếu tố nguy cơ đơn thuần. Diane-35 chỉ nên được kê đơn cho bệnh nhân trong trường hợp đã tiến hành đánh giá nguy cơ và lợi ích của thuốc khi sử dụng (xem mục Chống chỉ định).
- Nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tăng với:
– Tuổi tăng.
– Bệnh béo phì (chỉ số cân nặng cơ thể vượt quá 30kg/m2)
Tiền sử gia đình có mắc bệnh (ví dụ: trong gia đình có anh chị em ruột hoặc,bố mẹ từng, bị thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch khi còn trẻ). Nếu được biết hoặc nghi ngờ có yếu tố di truyền bẩm sinh, bệnh nhân nên tham khảo lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định sử dụng thuốc tránh thai hormon.
– Bất động kéo dài, phẫu thuật lớn, bất cứ phẫu thuật nào ở chân hoặc chấn thương nghiêm trọng. Trong những trường hợp này, nên dừng sử dụng thuốc (nên dừng thuốc trước ít nhất 4 tuần trong trường hợp mổ theo chương trình) và chỉ tiếp tục sử dụng trong thời gian 2 tuần sau khi đã trở lại vận động hoàn toàn bình thường. Nên cân nhắc sử dụng liệu pháp chống huyết khối nếu không ngừng sử dụng Diane-35 trước phẫu thuật.
– Hút thuốc lá (hút thuốc lá càng nhiều kèm theo tuổi càng tăng thì nguy cơ nghẽn mạch huyết khối càng cao, đặc biệt ở những phụ nữ trên 35 tuổi). Phụ nữ trên 35 tuổi nên được khuyến cáo không hút thuốc nếu muốn sử dụng Diane-35.
- Nguy cơ thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tai biến mạch máu não tăng với:
– Tuổi tăng
– Hút thuốc (hút thuốc càng nhiều và tuổi càng cao thì nguy cơ càng lớn, đặc biệt với phụ nữ trên 35 tuổi. Phụ nữ trên 35 tuổi nên được khuyến cáo không hút thuốc nếu muốn sử dụng Diane-35.
– Rối loạn Lipoprotein huyết tương
– Béo phì (chỉ số khối cơ thể trên 30kg/m2)
– Bệnh tăng huyết áp
– Bệnh đau nửa đầu (Migraine)
– Bệnh lý van tim
– Bệnh rung nhĩ
– Có tiền sử gia đình (huyết khối động mạch ở anh chị em ruột hoặc cha mẹ ở độ tuổi tương đối trẻ). Nếu nghi ngờ có yếu tố di truyền bẩm sinh, phụ nữ nên xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định sử dụng thuốc tránh thai hormon.
Chưa có sự đồng thuận về vai trò của chứng giãn tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối nông đối với chứng nghẽn mạch huyết khối ở tĩnh mạch.
Cần chú ý về tăng nguy cơ huyết khối trong thời kỳ sinh đẻ (thông tin về phụ nữ có thai và cho con bú xem mục “Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú”). Nhóm sử dụng Diane-35,có khả năng bao gồm những bệnh nhân vốn đã tăng nguy cơ tim mạch như kết hợp với hội chứng đa nang buồng trứng.
Những tình trạng bệnh lý khác có thể gây những biến cố bất lợi cho hệ tuần hoàn bao gồm bệnh tiểu đường có biến chứng, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng ure huyết tan máu, viêm ruột mãn tính (bệnh Crohn, viêm loét kết tràng) và bệnh hồng cầu hình liềm.
Cần ngừng sử dụng Diane-35 ngay trong trường hợp đau nửa đầu xuất hiện nhiều hơn hoặc nặng hơn trong quá trình sử dụng Diane-35 (do đây có thể là dấu hiệu báo trước biến cố mạch máu não).
Phụ nữ sử dụng Dianẹ-35 nên liên hệ với bác sĩ nếu xuất hiện các triệu chứng có thể liên quan đến huyết khối. Nếu nghi ngờ hoặc khẳng định có huyết khối, nên ngừng sử dụng Diane-35. Nên áp dụng biện pháp tránh thai phù hợp vì nguy cơ gây quái thai khi sử dụng liệu pháp chống huyết khối (các coumarin).
Các yếu tố sinh hoá có thể gợi ý về yếu tố di truyền hoặc mắc phải đối với bệnh huyết khối nghẽn mạch ở động mạch hay tĩnh mạch, bao gồm chất chống hoạt hóa protein C (APC, giảm homocystein trong máu, sự thiếu hụt yếu tố chống đông máu III, thiếu hụt protein C, thiếu hụt protein S, các kháng thể kháng phospholipid (kháng thể kháng phospholipid chất chống đông trong bệnh Lupus).
Khi cân nhắc về nguy cơ cũng như lợi ích của thuốc, bác sĩ cần xem xét điều kiện điều trị để làm giảm nguy cơ huyết khối tĩnh mạch và những nguy cơ này cao hơn ở những phụ nữ có thai so với những phụ nữ sử dụng COC liều thấp (< 0,05mg ethinylestradiol).
– Các khối u
- Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV kéo dài. Một số nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy rằng sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp kéo dài có thể làm tăng nguy cơ này, tuy nhiên vẫn còn những tranh cãi về sự tham gia của các yếu tố khác như tình trạng của cổ tử cung và các hành vi tình dục bao gồm cả việc sử dụng các biện pháp phòng ngừa mang thai khác.
- Một phân tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy nguy cơ ung thư vú ởphụ nữ đang sử dụng COC cao hơn một chút so với những phụ nữ không sử dụng COC (RR= 1,24). Tỉ lệ số phụ nữ được chẩn đoán là có nguy cơ cao hơn này dần dần thấp đi sau 10 năm ngừng uống thuốc.
- Do ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi nên số phụ nữ đã sử dụng hay đang sử dụng COC được chẩn đoán ung thư vú ở mức thấp trong tổng số các nguyên nhân gây nên ung thư vú. Các nghiên cứu này không đưa ra nguyên nhân gây nên những nguy cơ đó. Nguyên nhân có thể là do những phụ nữ này đi khám nhiều hơn trong thời gian dùng thuốc, do tác dụng sinh học của COC hoặc do sự kết hợp của cả hai nguyên nhân. ung thư vú ở những người sử dụng thuốc có chiều hướng được chẩn đoán sớm hơn trước khi có những triệu chứng tiến triển trên lâm sàng so với những phụ nữ không bao giờ sử dụng.
- Hiếm trường hợp u gan lành tính và cực kỳ hiếm trường hợp ugan ác tính được báo cáo khi sử dụng COC. Những u này có thể gây ra chảy máu bên trong. Thông báo ngay cho bác sĩ của bạn biết nếu xuất hiện những cơn đau dữ dội ở phần bụng dưới, gan to ra hay có dấu hiệu của xuất huyết nội trong quá trình sử dụng COC.
- Những khối u ác tính có thể gây nguy hiểm tính mạng hoặc tử vong.
– Các tình trạng khác
- Những phụ nữ, hoặc trong gia đình có tiền sử tăng trilyceride trong máu, có nguy cơ bị viêm tụy cao hơn khi sử dụng COC.
- Mặc dù tăng huyết áp nhẹ đã được báo cáo ở những phụ nữ đang sử dụng COC nhưng tình trạng này hiếm gặp trên lâm sàng. Tuy nhiên, nếu trong quá trình sử dụng COC bệnh nhân liên tục có dấu hiệu lâm sàng của tăng huyết áp thì hãy thông báo cho bác sĩ để ngưng sử dụng COC và điều trị tăng huyết áp. Khi các thông số huyết áp đã trở về bình thường, bác sĩ có thể cân nhắc việc tái sử dụng COC.
- Những tình trạng sau đây cũng đã được báo cáo ở phụ nữ mang thai cũng như những người sử dụng COC, nhưng chưa có kết luận về mối liên quan của những tình trạng này với việc sử dụng COC, gồm có: bệnh vàng da kèm ngứa có hoặc không có liên quan tới ứ mật, sỏi mật, rối loạn chuyển hoá porphyrin, lupus ban đỏ toàn thân, hội chứng ure huyết cao, chứng múa giật Sydenham, bệnh Herpes thai kỳ, xơ cứng tai kèm theo mất khả năng thính giác.
- Ở những phụ nữ mắc phù mạch di truyền, estrogen ngoại sinh có thể làm xuất hiện hoặc nặng hơn các triệu chứng của bệnh phù mạch.
- Cần ngưng sử dụng COC ngay lập tức khi có dấu hiệu rối loạn chức năng gan cấp tính hay mãn tính đến khi chức năng gan trở lại bình thường. Sự xuất hiện trở lại chứng vàng da xảy ra ở lần mang thai đầu tiên hoặc do sử dụng hormon steroid trước đó cũng là dấu hiệu cần thiết để ngừng sử dụng COC.
- Mặc dù COC có thể có ảnh hưởng trên sự kháng lại insulin ngoại vi và dung nạp glucose, nhưng không có bằng chứng cho thấy sự cần thiết phải thay đổi phương pháp điều trị ở những bệnh nhân tiểu đường có sử dụng liều thấp COC (có chứa < 0,05mg ethinylestradiol). Tuy nhiên những phụ nữ bị bệnh tiểu đường thì cần được theo dõi chặt chẽ khi sử dụng COC.
- Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng cũng có liên quan đến sử dụng COC.
- Chứng nám da cũng có thể xuất hiện, đặc biệt đối với những phụ nữ có tiền sử nám da trong thời gian mang thai. Phụ nữ có xu hướng bị nám da nên tránh xa ánh nắng mặt trời hoặc tia cực tím trong thời gian sử dụng COC.
- Với những phụ nữ mắc chứng rậm lông có triệu chứng xuất hiện và tăng dần lên thì cần tiến hành chuẩn đoán phân biệt để xác định rõ nguyên nhân gây bệnh (có khối u tăng sản xuất androgen, thiếu enzym tuyến thượng thận).
- Mỗi viên thuốc có chứa 31mg lactose. Bệnh nhân với những vấn đề di truyền hiếm về dung nạp galactose, thiếu hụt lactase Lapp hoặc hấp thu kém glucose-galactose đang theo chế độ ăn kiêng lactose nên xem xét lượng sử dụng.
Thăm khám y khoa
- Cần hỏi rõ đầy đủ tiền sử bệnh tật của bệnh nhân và tiến hành thăm khám nội khoa trước khi bắt đầu hoặc khi sử dụng lại Diane-35, thực hiện theo định kỳ những hướng dẫn ở mục chống chỉ định và cảnh báo, cần khám nhắc lại trong thời gian sử dụng Diane-35. Kiểm tra Y tế định kỳ là điều rất quan trọng vì trong thời gian đầu sau khi sử dụng Diane-35 có thể xuất hiện nhưng tình trạng chống chỉ định dùng thuốc (như cơn thiếu máụ cục bộ thoáng qua…) hoặc các yếu tố nguy cơ (như tiền sử gia đình mắc huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch).
- Tần suất và tính chất thăm khám này cần phải dựa vào những kinh nghiệm thực tế và áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể tuy nhiên nên bao gồm khám huyết áp, vú, bụng và làm tế bào học cổ tử cung.
- Nên lưu ý rằng Diane-35 không có tác dụng ngăn chặn sự lây nhiễm HIV hoặc bất kỳ bệnh lây nhiễm qua đường sinh dục nào khác.
Giảm hiệu quả điều trị
Tác dụng tránh thai của Diane-35 có thể giảm xuống trong các trường hợp như: quên uống thuốc (xem mục “Xử lý khi quên uống thuốc”, rối loạn tiêu hóa khi uống thuốc (phần ‘Trong trường hợp rối loạn tiêu hóa’) hoặc thuốc dùng kèm (phần ‘Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác’).
Giảm hiệu quả kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt
- Khi điều trị với chế phẩm estrogen/progestogen kết hợp có thể xuất hiện chảy máu bất thường (rong kinh hoặc chảy máu giữa chu kỳ), đặc biệt là trong thời gian đầu sử dụng thuốc tránh thai. Do đó, đánh giá chảy máu bất thường chỉ có ý nghĩa sau 3 chu kỳ điều trị.
- Nếu chảy máu bất thường kéo dài hoặc chảy máu xuất hiện sau chu kỳ kinh nguyệt định kỳ thì nên xem xét đến nguyên nhân không phải do hormon và cần thực hiện các phương pháp chuẩn đoán đầy đủ để xác định xem có khối u ác tính hay mang thai hay không. Nguyên nhân có thể bao gồm cả nạo thai, ở một số phụ nữ, hiện tượng ra máu kinh không xuất hiện trong thời gian ngừng uống thuốc.
- Nếu tiếp tục sử dụng thuốc tránh thai theo đúng hướng dẫn trong phần “Liều dùng và cách dùng)”, điều này không có nghĩa là người phụ nữ đó có thai. Tuy nhiên nếu không uống thuốc theo đúng chỉ dẫn khi mất kinh tại chu kỳ đầu tiên hoặc chu kỳ thứ hai, cần loại trừ khả năng có thai trước khi tiếp tục sử dụng thuốc uống COC.